аниме trong Tiếng Nga nghĩa là gì?
Nghĩa của từ аниме trong Tiếng Nga là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ аниме trong Tiếng Nga.
Từ аниме trong Tiếng Nga có các nghĩa là anime, Anime. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.
Nghĩa của từ аниме
animenoun в особенности из аниме, và đặc biệt là anime, |
Animenoun (мультипликационная культура Японии) в особенности из аниме, và đặc biệt là anime, |
Xem thêm ví dụ
Аниме получило название Rail Wars! Bộ manga chuyển thể mang tên Rail Wars! |
Официальный сайт аниме Majikoi ~ Oh! A official website (tiếng Nhật) Official anime website (tiếng Nhật) Majikoi ~ Oh! |
Первый оригинальный саундтрек аниме под названием «Espressivo» был выпущен 8 февраля 2008 года, второй саундтрек («Fortissimo») — 2 апреля 2008 года. Nhạc phim đầu tiên của anime series với tựa đề (Espressivo) được phát hành vào ngày 8 tháng 2 năm 2008, và nhạc phim thứ hai với tựa đề (Fortissimo) được phát hành vào ngày 2 tháng 4 năm 2008. |
18 декабря 2007 года на официальном сайте аниме haruhi.tv были размещены ложные сообщения об ошибке 404 и поля ввода, позволяющие получить информацию о четвёртом томе романа The Disappearance of Haruhi Suzumiya. Vào ngày 18 tháng 12 năm 2007 trang web chính thức của anime, haruhi.tv, đã được thay thế bằng một lỗi 404 giả, một tham chiếu đến ngày quan trọng trong Sự biến mất của Haruhi Suzumiya , cuốn thứ tư trong loạt tiểu thuyết. |
Два диска, содержащие все начальные и завершающие темы из аниме, вышли 17 ноября 2004 года и 2 августа 2006 под названиями Naruto: Best Hit Collection и Naruto: Best Hit Collection II соответственно. Còn có 2 đĩa nhạc nền chứa tất cả nhạc mở đầu và kết thúc trong phim hoạt hình, có tên là Naruto: Best Hit Collection và Naruto: Best Hit Collection II được phát hành vào 17 tháng 11 năm 2004 và 2 tháng 8 năm 2006, respectively. |
Сериал победил в номинациях «Любимые аниме-сериалы», «Любимая серия» (седьмая), «Любимый женский персонаж» (Риза Хоукай), «Любимый мужской персонаж» (Эдвард Элрик), «Любимая заглавная песня» («Melissa» группы Porno Graffitti) и «Любимый сэйю» (Роми Паку, озвучивавшая Эдварда). Loạt phim đã thắng giải ở các hạng mục "Loạt phim yêu thích", "Tập phim yêu thích" (tập 7), "Nhân vật nam yêu thích" (Edward Elric), "Nhân vật nữ yêu thích" (Riza Hawkeye), "Theme Song yêu thích" ("Melissa", của Porno Graffitti), và "Diễn viên lồng tiếng yêu thích" (Park Romi, diễn viên phần lồng tiếng Nhật cho Edward Elric). |
Среди миллионов работ на сайте Scratch вы можете найти всё, от анимационных историй до школьных научных проектов, до мыльных опер в стиле аниме, до виртуальных строительных моделей, до воссозданий классических видео игр, до политических опросов, до учебников по тригонометрии, до художественных работ и, да, до интерактивных открыток ко Дню Матери. Trong hàng triệu sản phẩm trong trang web Scratch, có tất cả mọi thứ từ những câu chuyện hoạt hình đến các dự án khoa học ở trường đến các chương trình phát thanh đến các chương trình không gian 3 chiều đến việc tạo lại các chương trình trò chơi video được tạo trước đó đến các cuộc bầu cử đến các bài toán hình học đến các môn nghệ thuật chuyển đông, và cả các tấm thiệp Mừng Ngày của Mẹ. |
Увлекается мангой, аниме и видеоиграми. Cô ấy thích anime, manga và trò chơi video. |
Хотя в аниме, компьютерных играх и другие произведениях, являющихся частью субкультуры отаку, милая неуклюжесть является одним из атрибутов персонажей в стиле моэ, предназначенных для того, чтобы в них влюблялась мужская аудитория, главные герои сёдзё-манги (то есть манги для девушек) также часто додзикко; примерами являются Хироми Ока в Aim for the Ace! и Усаги Цукино в Sailor Moon. Mặc dù trong anime, trò chơi máy tính và các tác phẩm của tiểu văn hóa otaku thì vụng về dễ thương là một trong những thuộc tính của nhân vật moe được thiết kế nhằm làm say mê khán giả nam, nhân vật chính của shōjo manga cũng thường là dojikko; ví dụ như Hiromi Oka trong Aim for the Ace! và Bunny Tsukino trong Sailor Moon. |
Вскоре после этого Тоба сделал P.A. Works официальное предложение принять участие в создании аниме. Ngay sau đó, Toba chính thức đề nghị P.A. Works tham gia sản xuất họa họa cho dự án này. |
1 апреля 2011 года Key выпустила аниме-видео с песней «Rewrite» в исполнении группы Psychic Lover. Đến ngày 1 tháng 4 năm 2011, Key công bố một video anime với nhạc nền là ca khúc "Rewrite" được Psychic Lover thể hiện. |
Аниме на сайте ASCII Media Works (яп.) ASCII Media Works (bằng tiếng Nhật). |
Для аниме Tsubasa Chronicle в период с 10 мая 2005 года по 14 июля 2006 года было выпущено четыре макси-сингла: Loop, Blaze, It's и Kazemachi Jet / Spica. Đối với chuyển thể anime Tsubasa • CHRoNiCLE, bốn maxi single mang tên "Loop", "Blaze", "It's" và "Kazemachi Jet / Spica" đã được phát hành từ ngày 10 tháng 5 năm 2005 đến 14 tháng 7 năm 2006. |
Кунай часто встречается в манге, аниме и видеоиграх. Kunai thường xuất hiện trong manga, anime và video game. |
Музыка к аниме была написана Дзюном Маэдой и музыкальной группой Anant-Garde Eyes. Lời các ca khúc được soạn bởi Maeda Jun và hòa âm bởi nhóm Anant-Garde Eyes. |
Премьера аниме в переводе на английский язык от Animax Asia в Филиппинах состоялась 18 января 2006 года; сериалу было дано изначальное название Detective Conan. Một phiên bản tiếng Anh riêng lẻ của Animax Asia ra mắt tại Philippines vào ngày 18 tháng 1 năm 2006, dưới tên Detective Conan . |
В 2006 году About.com присудил аниме награды «Лучший новый аниме-сериал» и «Лучшая анимация». Tại About.com 2006 American Awards, Fullmetal Alchemist đã giành giải "Anime mới xuất sắc nhất" và "Hoạt hình xuất sắc nhất". |
В Северной Америке и Великобритании аниме Love Hina Again вышло 2 сентября 2003 года и 7 января 2008 года соответственно. Tại Bắc Mỹ và Anh cả ba tập Love Hina Again được phát hành trong cùng một đĩa vào ngày 02 tháng 9 năm 2003 và ngày 07 tháng 1 năm 2008. |
Сюжет основан на концовке аниме и рассказывает о прибытии группы Сяорана в постапокалиптический Токио, где обнаруживается связь между Сяораном и мальчиком, очень на него похожим. Phim lấy bối cảnh đoạn kết của phiên bản anime truyền hình, nhóm Syaoran đã đến thành phố Tōkyō sau ngày tận thế, nơi họ phát hiện mối liên hệ giữa Syaoran và một thiếu niên giống hệt anh ta. |
Первая церемония прошла 3 марта 2007 года в 3D Theatre Токийского центра аниме в Акихабаре. Seiyu Awards được tổ chức lần đầu tiên vào ngày 3 tháng ba, 2007 tại Rạp 3D của Tokyo Anime Center ở Akihabara. |
Согласно исследованиям рынка, доля Madman на рынке DVD-аниме Австралии составляет 97 %. Theo nghiên cứu thị trường, Madman chiếm khoảng 97% tổng số DVD anime tại thị trường Úc. ^ Madman Entertainment ^ "Contact Information." |
В 2006 году в результате интернет-голосования, проведённого в Японии каналом TV Asahi, аниме YuYu Hakusho заняло 15 место в списке лучших аниме всех времён. Trong một cuộc bình chọn trên mạng vào năm 2006 ở Nhật bởi TV Asahi, YuYu Hakusho đã được bầu đứng thứ 15 trong các anime hay nhất mọi thời đại. |
История аниме берёт начало в XX веке, когда японские кинорежиссёры начинают первые эксперименты с техниками мультипликации, изобретёнными на Западе. Lịch sử anime khởi nguồn vào đầu thế kỷ 20, khi các nhà làm phim Nhật Bản thử nghiệm những kỹ thuật hoạt hình đã được khám phá ở phương Tây. |
Алекс Осборн, рецензент сайта IGN дал аниме положительные оценки, пояснив: «Первый сезон My Hero Academia составляет тринадцать эпизодов фантастического действия, очень чувственных историй, который обернут вокруг запоминающихся и свойских персонажей.» Alex Osborn của IGN đã cho anime một điểm số tích cực, nói rằng "Mùa đầu tiên của Học viện anh hùng" là 13 tập của những pha hành động tuyệt vời, một câu chuyện chân thành chạm tới trái tim bao bọc quanh dàn viễn viên và các nhân vật". |
Коллекционное ограниченное издание, выпущенное в Северной Америке, включало в себя DVD с сериями, переведёнными на английский язык и идущими в хронологическом порядке, диск с сериями, идущими в порядке их трансляции по телевидению и снабжёнными субтитрами, а также официальный CD-диск, содержащий открывающую и закрывающую заставки и песни, звучащие в самом аниме. Mỗi bản phát hành ở Bắc Mỹ đều cung cấp bộ sưu tập phiên bản giới hạn của bộ sưu tập phiên bản giới hạn với DVD tiếng Anh theo thứ tự thời gian, một đĩa đơn có chứa các tập phim theo thứ tự phát sóng, và một đĩa CD chính thức gồm opening, ending và kết hợp các bài hát xuất hiện trong chương trình . |
Cùng học Tiếng Nga
Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ аниме trong Tiếng Nga, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Nga.
Các từ mới cập nhật của Tiếng Nga
Bạn có biết về Tiếng Nga
Tiếng Nga là một ngôn ngữ Đông Slav bản địa của người Nga ở Đông Âu. Nó là một ngôn ngữ chính thức ở Nga, Belarus, Kazakhstan, Kyrgyzstan, cũng như được sử dụng rộng rãi ở khắp các quốc gia Baltic, Kavkaz và Trung Á. Tiếng Nga có những từ tương tự với tiếng Serbia, tiếng Bungary, tiếng Belarus, tiếng Slovak, tiếng Ba Lan và các ngôn ngữ khác có nguồn gốc từ nhánh Slav của ngữ hệ Ấn-Âu. Tiếng Nga là ngôn ngữ mẹ đẻ lớn nhất ở Châu Âu và là ngôn ngữ địa lý phổ biến nhất ở Âu-Á. Đây là ngôn ngữ Slav được sử dụng rộng rãi nhất, với tổng số hơn 258 triệu người nói trên toàn thế giới. Tiếng Nga là ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ bảy trên thế giới theo số người bản ngữ và là ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ tám trên thế giới theo tổng số người nói. Ngôn ngữ này là một trong sáu ngôn ngữ chính thức của Liên hợp quốc. Tiếng Nga cũng là ngôn ngữ phổ biến thứ hai trên Internet, sau tiếng Anh.