बेर trong Tiếng Ấn Độ nghĩa là gì?

Nghĩa của từ बेर trong Tiếng Ấn Độ là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ बेर trong Tiếng Ấn Độ.

Từ बेर trong Tiếng Ấn Độ có các nghĩa là Táo ta, mận, quả mận, trái mận. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ बेर

Táo ta

noun

mận

noun

quả mận

noun

trái mận

noun

Xem thêm ví dụ

आगे की आयतों में उसने इस बुनियादी सच्चाई को और अच्छी तरह समझाया है कि मरे हुए न किसी से प्रेम कर सकते हैं, न बैर। और “[कब्र में] न कोई क्रियाकलाप है, न युक्ति, न बुद्धिमानी।”
Rồi ông bổ sung lẽ thật căn bản ấy bằng cách nói rằng người chết không thể yêu hay ghét và ở trong mồ mả “chẳng có việc làm, chẳng có mưu-kế, cũng chẳng có tri-thức, hay là sự khôn-ngoan”.
सो जो कोई संसार का मित्र होना चाहता है, वह अपने आप को परमेश्वर का बैरी बनाता है।’
Cho nên, ai muốn làm bạn với thế-gian, thì người ấy trở nên kẻ nghịch-thù cùng Đức Chúa Trời vậy”.
(ख) बुद्धिमान किस बात से बैर करते हैं, और वे क्या विकसित करते हैं, और प्रतिफल क्या होता है?
b) Người khôn ngoan ghét điều gì, và họ vun trồng điều gì, với phần thưởng nào?
उसने लिखा: “हे व्यभिचारिणियो, क्या तुम नहीं जानतीं, कि संसार से मित्रता करनी परमेश्वर से बैर करना है?
Ông viết: “Hỡi bọn tà-dâm kia, anh em há chẳng biết làm bạn với thế-gian tức là thù-nghịch với Đức Chúa Trời sao?
(रोमियों 6:23) बाइबल की पहली भविष्यवाणी में उसने यह कह दिया था कि उसके सेवकों और “सांप” यानी शैतान के सेवकों के बीच बैर होगा।
(Rô-ma 6:23) Theo lời tiên tri đầu tiên trong Kinh Thánh, Đức Giê-hô-va báo trước sự thù nghịch sẽ nảy sinh giữa các tôi tớ Ngài và những kẻ theo “con rắn”, Sa-tan.
इनमें से कुछ सिद्धांत ये हो सकते हैं: घर के मुखिया का आदर करना (कुलुस्सियों 3:18, 20); सभी बातों में ईमानदारी दिखाना (इब्रानियों 13:18); बुराई से बैर करना (भजन 97:10); शान्ति कायम करने की कोशिश में रहना (रोमियों 14:19); ठहराए गए अधिकारियों की आज्ञा मानना (मत्ती 22:21; रोमियों 13:1-7); सिर्फ यहोवा को भक्ति देना (मत्ती 4:10); संसार का भाग न होना (यूहन्ना 17:14); गलत सोहबत से दूर रहना (1 कुरिन्थियों 15:33); कपड़ों और बनाव-श्रृंगार में शालीन होना (1 तीमुथियुस 2:9, 10); और दूसरों के लिए ठोकर का कारण न बनना (फिलिप्पियों 1:10)।
Một số nguyên tắc này là: tôn trọng quyền làm đầu (Cô-lô-se 3:18, 20); lương thiện trong mọi việc (Hê-bơ-rơ 13:18); ghét điều ác (Thi-thiên 97:10); theo đuổi sự hòa thuận (Rô-ma 14:19); vâng phục nhà cầm quyền (Ma-thi-ơ 22:21; Rô-ma 13:1-7); dành sự thờ phượng chuyên độc cho Đức Chúa Trời (Ma-thi-ơ 4:10); không thuộc về thế gian (Giăng 17:14); tránh bạn bè xấu (1 Cô-rinh-tô 15:33); khiêm tốn trong cách ăn mặc (1 Ti-mô-thê 2:9, 10); và không gây vấp phạm cho người khác (2 Cô-rinh-tô 6:3).
याकूब की चेतावनी पर ध्यान देने में पोप असफल हो गया: “हे व्यभिचारिणियो, क्या तुम नहीं जानतीं, कि संसार से मित्रता करनी परमेश्वर से बैर करना है?
Giáo Hoàng đã không nghe theo lời cảnh cáo của Gia-cơ: “Hỡi bọn tà-dâm kia, anh em há chẳng biết làm bạn với thế-gian tức là thù-nghịch với Đức Chúa Trời sao?
अपने सुप्रसिद्ध पहाड़ी उपदेश में यीशु मसीह ने कहा: “तुम सुन चुके हो, कि कहा गया था; कि अपने पड़ोसी से प्रेम रखना, और अपने बैरी से बैर
Trong Bài Giảng nổi tiếng trên Núi, Giê-su Christ nói: “Các ngươi có nghe lời phán rằng: Hãy yêu người lân-cận, và hãy ghét kẻ thù-nghịch mình.
(निर्गमन २१:१४) ख़ास तौर पर प्राचीन जानना चाहते कि क्या आपके और मारे गए व्यक्ति के बीच कोई दुश्मनी या बैर रहा है।
Nếu có, bạn đáng bị xử tử (Xuất Ê-díp-tô Ký 21:14).
शुरू में ज़िक्र किया गया बैरी कहता है: “जितना ज़्यादा मैं दूसरों को जानने की कोशिश करता हूँ, मेरे लिए उनसे बातें करना उतना ही आसान हो जाता है।”
Anh Barry, đề cập ở đầu bài, nhận xét: “Càng biết người ta rõ, tôi càng thấy dễ nói chuyện với họ”.
(1 कुरिन्थियों 7:3-5) यह चितौनी गौर करने लायक है: “किसी ने कभी अपने शरीर से बैर नहीं रखा बरन उसका पालन-पोषण करता है।”
(1 Cô-rinh-tô 7:3-5) Lời nhắc nhở này đáng lưu ý: “Chẳng hề có người nào ghét chính thân mình, nhưng nuôi-nấng săn-sóc nó”.
भाई बैरी ने इस विषय पर बात की, “यहोवा बहुत सामर्थ देता है,” और उन्होंने विस्तार से इस बात पर ज़ोर दिया कि कैसे यहोवा ने अपने लोगों को अनेक परीक्षाओं के बावजूद बढ़ोतरी की आशीष दी है।
Anh Barry khai triển đề tài “Đức Giê-hô-va ban sức mạnh dồi dào” và anh làm nổi bật một cách sinh động cách Đức Giê-hô-va đã ban phước cho dân tộc của Ngài với sự gia tăng bất kể nhiều thử thách.
इन बढ़िया सभा स्थानों के समर्पण के लिए बेरा के बन्दरगाह नगर में कुल ६०२ लोग आए, जो मोज़म्बीक के तट के लगभग बीच में है।
Tổng cộng có 602 người đến dự lễ khánh thành hai phòng họp tốt đẹp này tại thành phố hải cảng ở Beira, khoảng nửa đường dọc bờ biển Mozambique.
हमारा सृष्टिकर्ता, जिसका नाम यहोवा है, झूठ से नफ़रत करता है, जैसे नीतिवचन ६:१६-१९ स्पष्ट रूप से कहता है: “छः वस्तुओं से यहोवा बैर रखता है, वरन सात हैं जिन से उसको घृणा है: अर्थात् घमण्ड से चढ़ी हुई आंखें, झूठ बोलनेवाली जीभ, और निर्दोष का लोहू बहानेवाले हाथ, अनर्थ कल्पना गढ़नेवाला मन, बुराई करने को वेग दौड़नेवाले पांव, झूठ बोलनेवाला साक्षी और भाइयों के बीच में झगड़ा उत्पन्न करनेवाला मनुष्य।”
Đấng Tạo hóa của chúng ta, danh là Đức Giê-hô-va, ghét nói dối vì Châm-ngôn 6:16-19 nói rõ ràng: “Có sáu điều Đức Giê-hô-va ghét, và bảy điều Ngài lấy làm gớm-ghiếc: con mắt kiêu-ngạo, lưỡi dối-trá, tay làm đổ huyết vô-tội; lòng toan những mưu ác, chơn vội-vàng chạy đến sự dữ, kẻ làm chứng gian và nói điều dối, cùng kẻ gieo sự tranh-cạnh trong vòng anh em”.
यीशु के स्वर्ग जाने के कुछ साल बाद, प्रेरित पौलुस ने बताया, “यह व्यक्ति [यीशु] तो पापों के बदले एक ही बलिदान सर्वदा के लिये चढ़ाकर परमेश्वर के दहिने जा बैठा। और उसी समय से इस की बाट जोह रहा है, कि उसके बैरी उसके पांवों के नीचे की पीढ़ी बनें।”
Nhiều năm sau khi Chúa Giê-su trở về trời, sứ đồ Phao-lô đã viết: “Còn như Đấng nầy [Chúa Giê-su], đã vì tội-lỗi dâng chỉ một của-lễ, rồi ngồi đời đời bên hữu Đức Chúa Trời, từ rày về sau đương đợi những kẻ thù-nghịch Ngài bị để làm bệ dưới chân Ngài” (Hê-bơ-rơ 10:12, 13).
हालाँकि मैं एक जर्मन था और वह एक अमरीकी पर उसके मन में मेरे लिए ज़रा-सा भी बैर-भाव नहीं था।
Anh không tỏ ra thù hận với tôi mặc dù tôi là người Đức còn anh là người Mỹ.
इसकी वज़ह से लोगों में “बैर, झगड़ा, ईर्ष्या, क्रोध, विरोध, फूट” जैसे बुरे गुण आ जाते हैं।—गलतियों ५:१९-२१.
Điều đó dẫn đến hậu quả là có “thù-oán, tranh-đấu, ghen-ghét, buồn-giận, cãi-lẫy, bất-bình”.—Ga-la-ti 5:19-21.
६ किन्तु आप समझेंगे कि ‘मन बुरे कामों पर होने से परमेश्वर के बैरी’ बनने और हमारे न्यायी और बुद्धिमान परमेश्वर के सहयोगी के रूप में अनुमोदित होने में कितना अन्तर है।
6 Tuy nhiên, bạn có thể hiểu được sự khác biệt giữa việc “thù-nghịch cùng Ngài bởi ý-tưởng và việc ác mình” và việc được chấp nhận với tư cách những người kết hợp với Đức Chúa Trời công bình và khôn sáng (Cô-lô-se 1:21; Thi-thiên 15:1-5).
उसने अधर्म के प्रति अपने बैर को झूठे धार्मिक नेताओं का पर्दाफ़ाश करने के द्वारा दिखाया, जो जानबूझकर इसके अनुसार चलते थे।
Ngài tỏ ra ghét sự trái luật pháp bằng cách vạch trần những kẻ cố ý thực hành sự trái luật pháp—những kẻ lãnh đạo tôn giáo giả.
(लैव्यव्यवस्था 19:17, नयी हिन्दी बाइबिल) और यीशु ने भी सुननेवालों को हिदायत दी: “अपने बैरियों से [भी] प्रेम रखो और अपने सतानेवालों के लिये प्रार्थना करो। जिस से तुम अपने स्वर्गीय पिता की सन्तान ठहरोगे।”
(Lê-vi Ký 19:17) Chúa Giê-su khuyên răn những người nghe ngài: “Hãy yêu [ngay cả] kẻ thù-nghịch, và cầu-nguyện cho kẻ bắt-bớ các ngươi, hầu cho các ngươi được làm con của Cha các ngươi ở trên trời”.
“जो अपने आप को दूसरों से अलग करता है, वह अपनी ही लालसा पूरी करना चाहता है। वह सब प्रकार की खरी बुद्धि से बैर करता है।”
“Kẻ nào ở riêng. . . tìm điều chính mình ưa-thích; nó cãi-cọ với những sự khôn-ngoan thật” (Châm-ngôn 18:1).
क्योंकि किसी ने कभी अपने शरीर से बैर नहीं रखा बरन उसका पालन-पोषण करता है।”
Ai yêu vợ mình thì yêu chính mình vậy. Vì chẳng hề có người nào ghét chính thân mình, nhưng nuôi-nấng săn-sóc nó”.
बाइबल सिखाती है: “सब से अन्तिम बैरी जो नाश किया जाएगा वह मृत्यु है।”
Kinh Thánh dạy: “Kẻ thù bị hủy-diệt sau-cùng, tức là sự chết”.
(2 शमूएल 5:11; 2 इतिहास 2:11-16) लेकिन दुःख की बात है कि आगे जाकर सोर के राजा यहोवा के लोगों के बैरी बन गए।
(2 Sa-mu-ên 5:11; 2 Sử-ký 2:11-16) Đáng buồn là các vua Ty-rơ sau này chống lại dân của Đức Giê-hô-va.
तू उनको दण्डवत् न करना, और न उनकी उपासना करना; क्योंकि मैं तेरा परमेश्वर यहोवा जलन रखने वाला [अनन्य भक्ति की माँग करनेवाला, NW] ईश्वर हूं, और जो मुझ से बैर रखते हैं, उनके बेटों, पोतों, और परपोतों को भी पितरों का दण्ड दिया करता हूं, और जो मुझ से प्रेम रखते और मेरी आज्ञाओं को मानते हैं, उन हज़ारों पर करुणा किया करता हूं।”—निर्गमन २०:४-६.
Ngươi chớ quì lạy trước các hình-tượng đó, và cũng đừng hầu việc chúng nó; vì ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, tức là Đức Chúa Trời kỵ-tà, hễ ai ghét ta, ta sẽ nhơn tội tổ-phụ phạt lại con cháu đến ba bốn đời, và sẽ làm ơn đến ngàn đời cho những kẻ yêu-mến ta và giữ các điều-răn ta” (Xuất Ê-díp-tô Ký 20:4-6).

Cùng học Tiếng Ấn Độ

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ बेर trong Tiếng Ấn Độ, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Ấn Độ.

Bạn có biết về Tiếng Ấn Độ

Tiếng Ấn Độ hay Tiếng Hindi là một trong hai ngôn ngữ chính thức của Chính phủ Ấn Độ, cùng với tiếng Anh. Tiếng Hindi, được viết bằng chữ viết Devanagari. Tiếng Hindi cũng là một trong 22 ngôn ngữ của Cộng hòa Ấn Độ. Là một ngôn ngữ đa dạng, tiếng Hindi là ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ tư trên thế giới, sau tiếng Trung, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh.