buah hati trong Tiếng Indonesia nghĩa là gì?

Nghĩa của từ buah hati trong Tiếng Indonesia là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ buah hati trong Tiếng Indonesia.

Từ buah hati trong Tiếng Indonesia có các nghĩa là người yêu, cưng, bạn gái, yêu quý, yêu dấu. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ buah hati

người yêu

(love)

cưng

(pet)

bạn gái

(girlfriend)

yêu quý

(beloved)

yêu dấu

(beloved)

Xem thêm ví dụ

Sepertinya kau memang buah hatiku.
Tôi đoán người chỉ là trò đùa định mệnh.
Ia adalah buah hati saya.
Nó là con gái cưng của tôi.
Sekalipun mereka melahirkan, Aku akan membunuh buah hati mereka.”
Dù chúng có sinh sản, ta cũng sẽ giết con cháu yêu quý của chúng”.
♫ Oh itu dia, siapa itu, siapa buah hatiku?
♫ Ôi, thoảng qua, ai là người mà tôi yêu mến?
Yvette, seorang perintis di daerah yang oleh beberapa penyiar dijuluki sebagai daerah tak berbuah, memperhatikan bahwa penyiar-penyiar tamu di daerah itu, yang tidak bersikap negatif, berhasil memulai pengajaran Alkitab di rumah.
Chị chú ý thấy những Nhân Chứng khác đến nơi đó thăm là những người không có thái độ tiêu cực nên đã bắt đầu những học hỏi Kinh Thánh tại nhà.
2 Dalam perkataan-Nya melalui Yeremia, Yehuwa pernah mengaitkan buah ara dengan hati.
2 Đức Giê-hô-va từng liên kết trái vả với tấm lòng.
Mengapa buah ara menarik perhatian banyak orang?
Vì sao trái vả thu hút sự chú ý của một số người?
Perhatikan buah pikiran di sini di par. 3 dari pasal 1 di bawah judul ’Mengapa Kita Dapat Percaya’.”
Xin ông / bà để ý đến ý tưởng được ghi nơi đoạn 3 ở đây của chương 1 dưới tiểu đề ‘Tại sao chúng ta có thể tin’ ”.
Seraya kita mempertunjukkan buah roh kebaikan hati, bagaimana kita akan berurusan dengan orang-orang lain?
Trong khi bày tỏ lòng nhân từ, một bông trái của thánh linh, chúng ta cư xử với những người khác ra sao?
2 Mereka yang dibimbing oleh roh suci, atau tenaga aktif Yehuwa, memperlihatkan buahnya berupa kebaikan hati.
2 Những người được thánh linh hay sinh hoạt lực của Đức Giê-hô-va hướng dẫn, biểu lộ trái của sự nhơn từ.
Dan kebaikan hati adalah buah dari roh kudus Yehuwa, bukan sekadar produk dari upaya manusia.
nhân từ là một bông trái của thánh linh Đức Giê-hô-va, không phải là kết quả của nỗ lực loài người (Ga-la-ti 5:22, 23).
Saudara mungkin telah memperhatikan bahwa buah pertama yang disebutkan Paulus adalah kasih.
Có lẽ bạn nhận thấy tình yêu thương là trái đầu tiên của thánh linh được Phao-lô nêu ra.
(Matius 7:17, 18, TB) Perhatikan tiga buah baik yang Alkitab katakan akan menandakan ”pohon yang baik”.
Hãy xem xét ba trong số những “trái tốt” mà Kinh Thánh cho biết để giúp chúng ta nhận diện “cây tốt”, là tôn giáo thật sự thờ phượng Thượng Đế.
”Dilihat [Yehuwa], bahwa kejahatan manusia besar di bumi dan bahwa segala kecenderungan hatinya selalu membuahkan kejahatan semata-mata.”
“Đức Giê-hô-va thấy sự hung-ác của loài người trên mặt đất rất nhiều, và các ý-tưởng của lòng họ chỉ là xấu luôn” (Sáng-thế Ký 6:5).
Mereka telah membaktikan diri kpd Allah Yehuwa dan memandang segala sesuatu yg mereka miliki—kehidupan mereka, kekuatan fisik mereka, harta materi mereka—sbg buah-buah ”kebaikan hati Allah yg tidak layak diterima yg dinyatakan dng berbagai cara”.
Họ đã hiến dâng chính mình cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời và xem tất cả những gì họ có—mạng sống, năng lực thể chất, tài sản vật chất—đều là sản phẩm của “các thứ ơn của Đức Chúa Trời”.
Pada masa itu, ”dilihat [Yehuwa], bahwa kejahatan manusia besar di bumi dan bahwa segala kecenderungan hatinya selalu membuahkan kejahatan semata-mata”.
Thời đó, “Đức Giê-hô-va thấy sự hung-ác của loài người trên mặt đất rất nhiều, và các ý-tưởng của lòng họ chỉ là xấu luôn” (Sáng-thế Ký 6:5).
(Kisah 20:28, 29) Sesungguhnya, buah roh kebaikan hati hendaknya menggerakkan semua orang kristiani untuk suka mengampuni, sabar, memperlihatkan timbang rasa, berbelas kasihan, ramah, dan suka menyediakan tumpangan.
Thật vậy, bông trái nhơn từ của thánh linh nên khiến cho tất cả các tín đồ đấng Christ biết thương xót, kiên nhẫn, ân cần, thương cảm, thân thiện và hiếu khách.
Halnya demikian buruk hingga ”dilihat [Yehuwa], bahwa kejahatan manusia besar di bumi dan bahwa segala kecenderungan hatinya selalu membuahkan kejahatan semata-mata”.
Xấu đến độ “Đức Giê-hô-va thấy sự hung-ác của loài người trên mặt đất rất nhiều, và các ý-tưởng của lòng họ chỉ là xấu luôn”.
Yehuwa berminat membalas doa kita dengan memberi kita roh kudus-Nya, yang buah-buahnya mencakup kasih, kebaikan hati, kebaikan, dan pengendalian diri.
Đức Giê-hô-va sẵn lòng đáp lại lời cầu nguyện của chúng ta bằng cách ban thánh linh cho chúng ta; trái của thánh linh gồm có lòng yêu thương, sự nhân từ, hiền lành và tự chủ.
Hati-hati dengan benih buah maple!
Coi chừng rớt hết hạt giống bây giờ!
Mengapa kata-kata Allah tentang buah ara yang baik membesarkan hati kita?
Tại sao những lời Đức Giê-hô-va nói về nhóm người được tượng trưng bởi trái vả tốt khích lệ chúng ta?
Buah dan benih tertentu menarik perhatian burung dengan cara yang serupa.
Một số loại quả và hạt cũng khoe mình cho chim chóc bằng cách đó.
Ia memperhatikan korban yang dipersembahkan Habel, dan Ia memperhatikan ’korban pujian, buah-buah bibir’ kita.
Ngài đã lưu tâm đến của-lễ A-bên dâng cho Ngài và cũng lưu tâm đến ‘tế-lễ bằng lời ngợi-khen, bông trái của môi-miếng’ của chúng ta.
8 Jika kita ingin mendapatkan sukacita yang adalah buah roh Allah, kita memerlukan hati nurani yang bersih.
8 Muốn có sự vui mừng là bông trái của thánh linh Đức Chúa Trời, chúng ta cần có một lương tâm trong sạch.

Cùng học Tiếng Indonesia

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ buah hati trong Tiếng Indonesia, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Indonesia.

Bạn có biết về Tiếng Indonesia

Tiếng Indonesia là ngôn ngữ chính thức của Indonesia. Tiếng Indonesia là một tiếng chuẩn của tiếng Mã Lai được chính thức xác định cùng với tuyên ngôn độc lập của Indonesia năm 1945. Tiếng Mã Lai và tiếng Indonesia vẫn khá tương đồng. Indonesia là quốc gia đông dân thứ tư thế giới. Phần lớn dân Indonesia nói thông thạo tiếng Indonesia, với tỷ lệ gần như 100%, do đó khiến ngôn ngữ này là một trong những ngôn ngữ được nói rộng rãi nhất thế giới.