kenangan trong Tiếng Indonesia nghĩa là gì?

Nghĩa của từ kenangan trong Tiếng Indonesia là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ kenangan trong Tiếng Indonesia.

Từ kenangan trong Tiếng Indonesia có các nghĩa là trí nhớ, kỷ niệm, bộ nhớ, ký ức, Trí nhớ. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ kenangan

trí nhớ

(remembrance)

kỷ niệm

(reminiscence)

bộ nhớ

(memory)

ký ức

(recollection)

Trí nhớ

(memory)

Xem thêm ví dụ

”Tanpa adik-adikku, semua kenangan terindahku bakal hilang tak berbekas.
“Nếu không có hai đứa em, mình chẳng thể nào có được những ký ức tươi đẹp nhất trong đời.
Mako, jangan terjebak Dalam kenangan.
Mako, đừng kẹt lại trong ký ức.
Dia akan menghargai kenangan ini selamanya.
Con gái các anh em sẽ mãi mãi trân quý những kỷ niệm này.
Akan tetapi, kami membawa pulang banyak kenangan —puncak-puncak pulau yang bergelombang, jung yang berlayar dan, khususnya, Teluk Ha Long, yang merupakan salah satu dari sekian banyak keindahan Vietnam.
Tuy nhiên, chúng tôi đã mang theo nhiều kỷ niệm—những đỉnh núi lởm chởm, những chiếc thuyền mành, và nhất là Vịnh Hạ Long; vịnh này chỉ là một trong những danh lam thắng cảnh của Việt Nam.
Adalah tanggung jawab kita untuk menghindari apa pun yang akan membawa kita kembali pada kenangan-kenangan lama yang penuh dosa.
“Chúng ta có trách nhiệm để tránh bất cứ điều gì mà sẽ mang đến những ký ức về các tội lỗi trước đây.
Kami telah berbagi kasih, doa-doa, kenangan, serta kesaksian yang lembut sewaktu dia melewati penderitaan yang menyakitkan ini.
Chúng tôi đã chia sẻ tình yêu thương, những lời cầu nguyện, những kỷ niệm, và những chứng ngôn dịu dàng khi em gái tôi trải qua thử thách khó khăn này.
Seperti yang Nathan katakan, saya bisa saja tetap tinggal di masa lalu bersama kenangan saya atau membangun kehidupan yang baru.
Anh Nathan nói rằng tôi có thể sống trong quá khứ đầy kỷ niệm hoặc làm lại cuộc đời mới.
Salah satu dari kenangan paling sakral yang saya hargai adalah perasaan yang saya miliki ketika saya mengetahui tentang Kitab Mormon adalah firman Allah.
Một trong những kỷ niệm thiêng liêng nhất mà tôi trân quý là cảm nghĩ tôi có khi bắt đầu biết Sách Mặc Môn là lời của Thượng Đế.
(Yehezkiel 18:4, NW) Meskipun ini sangat berbeda dari apa yang diajarkan oleh Susunan Kristen, itu sepenuhnya konsisten dengan apa yang dikatakan Salomo, pria berhikmat, di bawah ilham, ”Orang-orang yang hidup tahu bahwa mereka akan mati, tetapi orang yang mati tak tahu apa-apa, tak ada upah lagi bagi mereka, bahkan kenangan kepada mereka sudah lenyap.
(Ê-xê-chi-ên 18:4). Trong khi điều này rất khác so với điều mà các đạo tự xưng theo đấng Christ dạy, nhưng nó hoàn toàn phù hợp với điều mà Vua Sa-lô-môn khôn ngoan đã nói dưới sự soi dẫn: “Kẻ sống biết mình sẽ chết; nhưng kẻ chết chẳng biết chi hết, chẳng được phần thưởng gì hết [trong đời này]; vì sự kỷ-niệm họ đã bị quên đi.
Tidak heran mereka mempunyai kenangan manis akan kunjungan dan kegiatan pengabarannya dan rindu untuk berjumpa lagi dengannya!—1 Tesalonika 2:1, 2; 3:6.
Chẳng lạ gì họ đã có những kỷ niệm đáng nhớ về chuyến viếng thăm và công việc rao giảng của ông và mong muốn ông trở lại! (I Tê-sa-lô-ni-ca 2:1, 2; 3:6).
Keluarga dan teman berbicara tentang kasih dan kenangan yang mereka miliki akan Georgia.
Những người trong gia đình và bạn bè đã nói về tình yêu thương và kỷ niệm của họ đối với Georgia.
Seragam kenangan kita...
Bộ đồng phục đầy kỉ niệm của chúng mình...
Bahkan jika itu mengancam kenangan terakhir tentang ayahmu?
Ngay cả nếu nó đe doạ kí ức cuối cùng về bố em sao?
Tanggal dan hari tertentu dalam setahun dapat membangkitkan kembali kenangan dan emosi yang menyakitkan: hari ketika perselingkuhan itu tersingkap, dan saat ketika teman hidup meninggalkan rumah, tanggal dikeluarkannya keputusan pengadilan.
Một số ngày tháng trong năm có thể gợi lại những kỷ niệm và cảm xúc đau buồn: ngày vụ ngoại tình vỡ lở ra, giây phút người chồng bỏ nhà ra đi, ngày ra tòa ly dị.
Itu adalah hari yang menjanjikan kenangan indah bagi para penumpang dan kru pesawat Air New Zealand Penerbangan 901 ke Antartika.
Hôm đó là một ngày đáng nhớ đối với hành khách và phi hành đoàn của chuyến bay 901 thuộc hãng hàng không Air New Zealand nhắm đến Châu Nam Cực.
Salah satu kenangan terindah bagi saya adalah kebaktian di Tuvalu pada 2011.
Một trong những kỉ niệm đáng nhớ trong cuộc đời tôi là được giao đặc ân tham dự hội nghị ở Tuvalu vào năm 2011.
Kenangan mengenai malam itu masih membuat saya mendengarkan dengan saksama ketika seorang pemegang Imamat Harun berbicara.
Ký ức về đêm hôm đó vẫn còn làm cho tôi lắng nghe kỹ khi một người nắm giữ Chức Tư Tế A Rôn nói chuyện.
Brother dan sister yang terkasih, saya merasa terhormat untuk berdiri di sini sekali lagi di mimbar Tabernakel dalam gedung ini yang memberi saya kenangan-kenangan indah semacam itu.
Thưa các anh chị em, tôi cảm thấy được đặc ân để một lần nữa đứng tại bục giảng của Đại Thính Đường trong tòa nhà này mà đã giữ lại cho tôi biết bao kỷ niệm tuyệt vời.
Kenangan akan mereka se-olah2 sudah busuk.—Yesaya 66:24; Amsal 10:7.
Không ai sẽ nhớ đến chúng nữa (Ê-sai 66:24; Châm-ngôn 10:7).
Jasa lainnya yang ada sekarang bernama 1. 000 Kenangan.
Một dịch vụ khác tên là 1000 Kỷ niệm.
Lavigne mengatakan video: "Ini tentang sebuah hubungan yang tidak berhasil, dan harus mengucapkan selamat tinggal kepada semua kenangan dan ... semua itu."
Lavigne nói về video của mình như sau: "Video nói về một mối quan hệ không thành, thế nên phải quên đi những kỉ niệm, và quên đi mọi thứ.".
Tetapi, saya memiliki banyak sekali alasan untuk bersyukur—sukacita pelayanan, cinta dan kasih sayang dari begitu banyaknya saudara dan saudari Kristen, perhatian yang pengasih dari organisasi Yehuwa, kebenaran Alkitab yang indah, harapan untuk berkumpul kembali dengan orang-orang dikasihi sewaktu mereka dibangkitkan, dan kenangan 42 tahun perkawinan saya dengan seorang hamba Yehuwa yang setia.
Nhưng tôi có quá nhiều điều để biết ơn—niềm vui trong thánh chức, tình yêu thương và sự trìu mến của rất nhiều anh chị em tín đồ Đấng Christ, sự quan tâm đầy yêu thương của tổ chức Đức Giê-hô-va, những lẽ thật đẹp đẽ trong Kinh Thánh, hy vọng đoàn tụ với người thân nhờ sự sống lại, và ký ức 42 năm hôn nhân với một tôi tớ trung thành của Đức Giê-hô-va.
_ Só Apakah kenangan.
Bao nhiêu người tiêu tán, nhưng cậu biết đấy, có ai nhớ đâu?
Kenangan itu adalah mengenai perasaan.
Những kỷ niệm này thuộc vào cảm xúc.
Menyimpan untuk kenangan.
Giữ lại ý.

Cùng học Tiếng Indonesia

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ kenangan trong Tiếng Indonesia, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Indonesia.

Bạn có biết về Tiếng Indonesia

Tiếng Indonesia là ngôn ngữ chính thức của Indonesia. Tiếng Indonesia là một tiếng chuẩn của tiếng Mã Lai được chính thức xác định cùng với tuyên ngôn độc lập của Indonesia năm 1945. Tiếng Mã Lai và tiếng Indonesia vẫn khá tương đồng. Indonesia là quốc gia đông dân thứ tư thế giới. Phần lớn dân Indonesia nói thông thạo tiếng Indonesia, với tỷ lệ gần như 100%, do đó khiến ngôn ngữ này là một trong những ngôn ngữ được nói rộng rãi nhất thế giới.