Zeeslag trong Tiếng Hà Lan nghĩa là gì?

Nghĩa của từ Zeeslag trong Tiếng Hà Lan là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ Zeeslag trong Tiếng Hà Lan.

Từ Zeeslag trong Tiếng Hà Lan có nghĩa là trận đánh. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ Zeeslag

trận đánh

noun (Een gevechtsronde in de oorlog tussen twee of meer partijen waarin iedere partij probeert de anderen te verslaan.)

De twee vloten bestookten elkaar over de hele lengte van het Kanaal en leverden twee kleine zeeslagen.
Hai hạm đội có những cuộc chạm trán nhỏ dọc theo eo biển Măng-sơ và cũng trải qua hai trận đánh nhỏ.

Xem thêm ví dụ

Antonius werd verslagen bij de Zeeslag bij Actium en in een korte veldslag bij Alexandrië.
Antonius bị đánh bại bởi Octavianus tại trận thủy chiến Actium và tại trận đánh quyết định bên ngoài Alexandria.
Veel zeeslagen zijn gewonnen of verloren, al naargelang de reactie op die oproep.
Nhiều trận hải chiến thắng hoặc thua tùy vào sự đáp ứng tiếng kêu gọi này.
Tijdens de slag bij Tsushima, leidde Mikasa de Japanse vloot in wat wel de meest beslissende zeeslagen in de geschiedenis wordt genoemd.
Trong trận Tsushima, Mikasa đã dẫn đầu Hạm đội Liên hợp Nhật Bản bước vào một trong những trận hải chiến mang tính quyết định nhất trong lịch sử.
Het schip was genoemd naar de Britse admiraal Horatio Nelson, de overwinnaar van de Zeeslag bij Trafalgar.
Tên của nó được đặt nhằm tôn vinh Đô đốc Sir Horation Nelson, người chiến thắng trong Trận Trafalgar.
Tijdens de Zeeslag bij Jutland, die plaatsvond in de Eerste Wereldoorlog, vuurde zij 288 15-inchgranaten af op schepen van de Duitse Hochseeflotte.
Trong trận Jutland, nó đã bắn 288 quả đạn pháo (15 inch) vào Hạm đội Biển khơi Đức Quốc.
Wij geloven in vliegtuigen, maar zij houden vast aan de theorie... dat zeeslagen moeten worden uitgevochten tussen slagschepen.
Chúng ta thì tin vào máy bay, trong khi họ cứ bám vào cái lý thuyết cổ hủ rằng dứt khoát cuộc chiến của hải quân phải là cuộc chiến giữa những tàu chiến.
Op 13-jarige leeftijd trad hij toe tot de Royal Navy als adelborst, en hij maakte tijdens de Amerikaanse Onafhankelijkheidsoorlog de Zeeslag bij Kaap Sint-Vincent in 1780 mee.
Năm lên 13, ông tham gia vào Hải quân hoàng gia với cương vị chuẩn úy hải quân, và có mặt tại trận chiến Cape St Vincent năm 1780.
De twee vloten bestookten elkaar over de hele lengte van het Kanaal en leverden twee kleine zeeslagen.
Hai hạm đội có những cuộc chạm trán nhỏ dọc theo eo biển Măng-sơ và cũng trải qua hai trận đánh nhỏ.
Een van de 15-inchkanonnen die de Valiant had gebruikt tijdens de zeeslag bij Jutland werd later van boord gehaald en opgesteld bij de kustbatterij van Johore in Singapore.
Một trong số các khẩu pháo 15 inch từng hiện diện trên chiếc Valiant trong trận Jutland sau đó được tháo dỡ và trở thành một trong ba khẩu pháo phòng thủ duyên hải của Khẩu đội Johore tại Singapore.
Gedurende die zeeslagen brachten talloze granaten de Bismarck slechts oppervlakkige schade toe.
Trong trận chiến này, nhiều hỏa tiễn chỉ gây ra thiệt hại nhỏ bên ngoài vỏ của tàu Bismarck.
Tijdens de Zeeslag om Vella Lavella torpedeerde ze USS Selfridge.
Trong trận Hải chiến Vella Lavella vào ngày 6-7 tháng 10, Samidare đã phóng ngư vào tàu khu trục USS Selfridge.
HET oostelijke Middellandse Zeegebied heeft heel wat zeeslagen meegemaakt.
VÙNG biển phía đông Địa Trung Hải là nơi diễn ra nhiều trận thủy chiến ác liệt.
Dit leidde tot een Zeeslag bij Guadalcanal op 15 november 1942.
Điều này đã dẫn đến cuộc Hải chiến Guadalcanal vào ngày 15 tháng 11 năm 1942.
Wanneer de zeeslag van Guadalcanal eindigde, op 15 november 1942, had de USS Enterprise haar aandeel tot het, tot zinken brengen van 16 Japanse- en 8 beschadigde schepen, goed volbracht.
Khi trận hải chiến Guadalcanal kết thúc vào ngày 15 tháng 11 năm 1942, Enterprise đã chia sẻ thành tích đánh đắm 16 tàu và làm hư hại thêm tám chiếc khác.
Met nog slechts dertien schepen die hem resteerden na de verpletterende nederlaag van Admiraal Won Gyun in de zeeslag van Chilchonryang, versloeg Admiraal Yi met een "Last Stand" een vloot van 133 Japanse oorlogsschepen en ten minste 200 bevoorradingsschepen.
Với chỉ 13 tàu còn sót lại sau thảm bại của Đô đốc Nguyên Quân tại trận Chilchonryang, Đô đốc Lý Thuấn Thần đã phải giao chiến với một hạm đội Nhật Bản có hơn 133 tàu chiến và ít nhất 200 tàu hậu cần.
Op 26 oktober, in de Zeeslag bij de Santa Cruzeilanden, escorteerde het de aanvalsmacht en begeleidde het de beschadigde vliegdekschepen Shokaku en Zuiho naar Truk op 28 oktober.
Vào ngày 26 tháng 10, trong Trận chiến quần đảo Santa Cruz, chúng đã hộ tống cho Lực lượng Tấn công, rồi sau đó hộ tống cho các tàu sân bay Shōkaku và Zuihō bị hư hại quay trở về Truk vào ngày 28 tháng 10.
X Zeeslagen
X Các trận đánh
Op 25 en 26 september 1942 vocht de Nagara in de Zeeslag bij de Santa Cruzeilanden en weer keerde ze onbeschadigd terug naar Truk.
Trong các ngày 25 và 26 tháng 10 năm 1942, Nagara tham gia trận Santa Cruz, và một lần nữa quay trở về Truk mà không bị thiệt hại.
Wasp werd naar het zuiden bevolen door Vice Admiral Fletcher om bij te tanken, en deed niet mee in de Zeeslag bij de Oostelijke Salomonseilanden op 24 augustus 1942.
Wasp được Phó Đô đốc Fletcher ra lệnh rút lui về phía Nam để được tiếp nhiên liệu và đã không thể tham dự Trận chiến Đông Solomons vào ngày 24 tháng 8 năm 1942.
Dit kan vandaag de dag gezien worden op de HMS Victory, het vlaggenschip van admiraal Nelson bij de zeeslag bij Trafalgar, dat nu in Portsmouth ligt.
Ngày nay chúng ta có thể thấy những điều đó trên chiếc HMS Victory, soái hạm của Đô đốc Nelson trong Trận Trafalgar, hiện nay ở Portsmouth, Anh quốc.
De naam van CV-18 werd van Oriskany gewijzigd in Wasp, nadat de USS Wasp (CV-7) was gezonken in de Zuid-Pacific, terwijl ze een troepenkonvooi escorteerde naar Guadalcanal, en CV-12's naam werd van Kearsarge gewijzigd, nadat de USS Hornet (CV-8) verloren werd in oktober 1942 bij de Zeeslag bij de Santa Cruz-eilanden.
Tên của chiếc Wasp (CV-18) được đổi từ Oriskany sau khi chiếc Wasp (CV-7) nguyên thủy bị đánh chìm vào tháng 9 năm 1942 tại Nam Thái Bình Dương trong khi đang hộ tống một đoàn tàu vận tải đến Guadalcanal; và tên của chiếc Hornet (CV-12) được đổi từ Kearsarge sau khi chiếc tàu sân bay nguyên thủy Hornet (CV-8) bị mất vào tháng 10 năm 1942 trong trận chiến quần đảo Santa Cruz.
De belangrijkste actie van de Saratoga was tijdens de Zeeslag bij de Oostelijke Salomonseilanden, toen zijn vliegtuigen het lichte vliegdekschip Ryūjō tot zinken brachten.
Hoạt động đáng kể nhất của Saratoga là trong Trận Đông Solomons, nơi máy bay của nó đã đánh chìm tàu sân bay Nhật Ryūjō.
Op 24 mei, vocht het met de Hood tegen de twee Duitse oorlogsschepen in de Zeeslag in de Straat Denemarken.
Vào ngày 24 tháng 5, nó cùng với Hood đã chạm trán với các tàu chiến Đức trong Trận chiến eo biển Đan Mạch.

Cùng học Tiếng Hà Lan

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ Zeeslag trong Tiếng Hà Lan, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Hà Lan.

Bạn có biết về Tiếng Hà Lan

Tiếng Hà Lan (Nederlands) là một ngôn ngữ thuộc nhánh phía Tây của Nhóm ngôn ngữ German, được nói hàng ngày như tiếng mẹ đẻ bởi khoảng 23 triệu người tại Liên minh châu Âu — chủ yếu sống ở Hà Lan và Bỉ — và là ngôn ngữ thứ hai của 5 triệu người. Tiếng Hà Lan là một trong những ngôn ngữ gần gũi với tiếng Đức và tiếng Anh và được coi là hòa trộn giữa hai ngôn ngữ này.