destroyer trong Tiếng Anh nghĩa là gì?

Nghĩa của từ destroyer trong Tiếng Anh là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ destroyer trong Tiếng Anh.

Từ destroyer trong Tiếng Anh có các nghĩa là tàu khu trục, khu trục hạm, người phá hoại. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ destroyer

tàu khu trục

noun

We still have to offer the Chinese an incentive to call back their destroyers.
Ta vẫn phải đề nghị họ gọi lại các tàu khu trục của họ.

khu trục hạm

noun

Sir, we have three guided missile destroyers still unaccounted for.
Ta có 3 khu trục hạm và nhiều tàu chiến ở đó, cả không lực nữa.

người phá hoại

noun

Xem thêm ví dụ

On 8 January, Thatcher joined a special fueling group composed of six of the fastest oilers, two escort carriers, and eight destroyers to conduct fueling operations in the South China Sea for the fast carriers.
Vào ngày 8 tháng 1 năm 1945, Thatcher gia nhập một đội tiếp nhiên liệu đặc biệt bao gồm sáu tàu chở dầu nhanh, hai tàu sân bay hộ tống và tám tàu khu trục để tiến hành tiếp nhiên liệu cho các tàu sân bay nhanh.
The escort destroyer returned to Yokosuka on 20 July and, after two days of voyage repairs, departed the Far East.
Chiếc tàu khu trục quay trở về Yokosuka vào ngày 20 tháng 7, nơi nó được sửa chữa trong hai ngày trước khi rời khu vực Viễn Đông.
Returning to Charleston, the destroyer operated with Division 23, Squadron 7, of the Scouting Fleet Destroyer Squadrons.
Quay trở lại Charleston, nó hoạt động cùng Đội khu trục 23 thuộc Hải đội khu trục 7, trực thuộc Hạm đội Tuần tiễu.
While south of New Georgia escorting a convoy, Taylor, Ralph Talbot, and La Valette (DD-448) were ordered to join O'Bannon, Chevalier, and Selfridge already embroiled in a slugfest with nine Japanese destroyers covering the Vella Lavella evacuation group.
Đang khi hộ tống một đoàn tàu vận tải về phía Nam New Georgia, Taylor cùng Ralph Talbot và La Vallette (DD-448) được lệnh gia nhập cùng O'Bannon, Chevalier và Selfridge, vốn đã đụng độ với chín tàu khu trục Nhật Bản bảo vệ cho đội triệt thoái Vella Lavella.
Yura, accompanied by the destroyers Ayanami, Yūgiri, Asagiri, and Shiokaze, departed Mergui and steamed into the Bay of Bengal with the cruisers Chōkai and Suzuya, Kumano, Mikuma and Mogami and the light carrier Ryūjō to attack Allied merchant shipping.
Yura được tháp tùng bởi các tàu khu trục Ayanami, Yūgiri, Asagiri và Shiokaze, đã rời Mergui di chuyển vào vịnh Bengal cùng các tàu tuần dương Chōkai, Suzuya, Kumano, Mikuma và Mogami cùng tàu sân bay hạng nhẹ Ryūjō để tấn công các tàu buôn.
The destroyer Onslow fired a pair of torpedoes at Kronprinz at a range of 7,300 m (24,000 ft), though both missed.
Tàu khu trục Onslow phóng một cặp ngư lôi vào Kronprinz ở khoảng cách 7.300 m (24.000 ft), nhưng cả hai đều trượt.
When the other ships were about 10 miles away, the Luftwaffe appeared expecting to find an invasion fleet, but only found the destroyer Lookout.
Khi các tàu khác đã cách xa khoảng 10 dặm (16 km), máy bay Không quân Đức xuất hiện, hy vọng sẽ tìm thấy một hạm đội nhưng chỉ thấy một tàu khu trục.
On 2 August, she and the destroyer Conner made contact with a ship which they tracked through the night, finding in the morning that it was the hospital ship Tachibana Maru.
Vào ngày 2 tháng 8, nó cùng Charrette ngăn chặn một con tàu bị họ theo dõi suốt đêm, mang danh tàu bệnh viện Tachibana Maru.
Nagumo was promoted to captain in November 1929 and assumed command of the light cruiser Naka and from 1930 to 1931 was commander of the 11th Destroyer Division.
Nagumo cũng được thăng hàm Đại tá vào tháng 11 năm 1929 và chỉ huy tuần dương hạm hạng nhẹ Naka và từ năm 1930 đến năm 1931, ông chỉ huy Hải đội khu trục hạm số 11.
However, the Zumwalt-class destroyer's planned armament includes the Advanced Gun System (AGS), a pair of 155 mm guns, which fire the Long Range Land-Attack Projectile.
Tuy nhiên, tàu khu trục lớp Zumwalt đang có kế hoạch vũ trang gồm cả hệ thống pháo tiên tiến (AGS), có 2 khẩu pháo 155 mm, bắn Đạn tất công trên bộ tầm xa.
The situation forced the Japanese to return to using destroyers to deliver the necessary supplies.
Tình huống này buộc phía Nhật phải tiếp tục sử dụng các tàu khu trục trong việc cung cấp tiếp liệu cần thiết.
Yes, fear is not always a destroyer of reason or a mental poison.
Đúng vậy, không phải là sự sợ luôn luôn tàn phá sự suy luận và là chất độc cho tâm trí.
In the resulting mêlée, Abe's warships sank or severely damaged all but one cruiser and one destroyer in Callaghan's force and both Callaghan and Scott were killed.
Sau trận đánh, tàu chiến của Abe đã đánh chìm hay làm hư hại nặng toàn bộ lực lượng của Callaghan ngoại trừ một tàu tuần dương hạng nhẹ và một tàu khu trục, và cả Callaghan lẫn Scott đều tử trận.
The J, K and N class was a class of 24 destroyers of the Royal Navy launched in 1938.
Lớp tàu khu trục J, K và N là một lớp bao gồm 24 tàu khu trục được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc hạ thủy vào năm 1938.
For the next 11⁄2 years the destroyer performed a variety of tasks: antisubmarine training and development exercises off the Atlantic coast, plane guard duty or carrier operations in the Gulf of Mexico, and a training cruise for midshipmen of the Naval Academy.
Trong một năm rưỡi tiếp theo, con tàu thực hiện hàng loạt vai trò khác nhau: huấn luyện và thực tập phát triển chiến thuật chống tàu ngầm ngoài khơi bờ biển Đại Tây Dương, canh phòng máy bay cho tàu sân bay hoạt động tại vịnh Mexico cùng một chuyến đi huấn luyện học viên sĩ quan cho Học viện Hải quân Hoa Kỳ.
In 1940 and 1941, the destroyer was based at San Diego.
Trong các năm 1940 và 1941, chiếc tàu khu trục đặt căn cứ tại San Diego.
After the two ships separated, the destroyer returned to Boston where she entered the navy yard for restricted availability which continued until 3 June.
Sau khi hai con tàu tách ra, chiếc tàu khu trục quay trở về Boston, nơi nó vào xưởng tàu để sửa chữa vốn kéo dài cho đến ngày 3 tháng 6.
When Japanese planes attacked Pearl Harbor on 7 December 1941, the destroyer was moored in a nest of ships undergoing overhaul and, as her guns were dismantled, was able to do little besides reply with small arms fire.
Khi máy bay của Hải quân Nhật tấn công Trân Châu Cảng vào ngày 7 tháng 12 năm 1941, chiếc tàu khu trục đang neo đậu cùng một nhóm các tàu đang được đại tu; và vì các khẩu pháo của nó đang bị tháo dỡ, nó chỉ có thể chống trả cuộc tấn công bằng vũ khí nhẹ.
At 0056 on the morning of 5 September, Gregory and Little saw flashes of gunfire which they assumed came from a Japanese submarine until radar showed four targets; apparently a cruiser had joined the three destroyers.
Lúc 00 giờ 56 sáng ngày 5 tháng 9, Gregory và Little trông thấy những ánh chớp đạn pháo về phía Đông và tin rằng chúng xuất phát từ một tàu ngầm đối phương, cho đến khi màn hình radar hiển thị bốn mục tiêu nổi; rõ ràng một tàu tuần dương đối phương đã gia nhập cùng ba tàu khu trục.
Laub was transferred to Great Britain the following day as part of the destroyer-bases agreement.
Laub được chuyển cho Anh Quốc vào ngày hôm sau trong khuôn khổ Thỏa thuận đổi tàu khu trục lấy căn cứ.
When introduced into service, these ships were the most powerful destroyers in the world.
Khi được đưa vào hoạt động, những con tàu này là những tàu khu trục mạnh mẽ nhất thế giới.
In May she was assigned to the 14th Destroyer Flotilla of the Mediterranean Fleet where she escorted convoys and supported Allied operations in the Aegean.
Đến tháng 5, nó được chuyển sang Chi hạm đội Khu trục 14 trực thuộc Hạm đội Địa Trung Hải để hộ tống các đoàn tàu vận tải và hỗ trợ các hoạt động của Đồng Minh tại vùng biển Aegea.
The destroyer Suzukaze towed Uzuki to Truk for further repairs, and then Uzuki returned to Sasebo under her own power by 3 July.
Tàu khu trục Suzukaze đã kéo Uzuki đến Truk để tiếp tục sửa chữa, và từ đây Uzuki quay trở về Sasebo bằng chính động lực của mình, đến nơi vào ngày 3 tháng 7.
They served as first-line destroyers through the 1930s, and remained formidable weapons systems well into the Pacific War.
Chúng phục vụ như những tàu khu trục hàng đầu trong những năm 1930, và tiếp tục là những vũ khí lợi hại trong cuộc Chiến tranh Thái Bình Dương.
Scott Hull is prominent in the contemporary grindcore scene, through his participation in Pig Destroyer and Agoraphobic Nosebleed.
Scott Hull nổi bật lên trong giới grindcore đương thời, với sự tham gia trong Pig Destroyer và Agoraphobic Nosebleed.

Cùng học Tiếng Anh

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ destroyer trong Tiếng Anh, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Anh.

Bạn có biết về Tiếng Anh

Tiếng Anh bắt nguồn từ những bộ tộc German đã di cư đến Anh, đến nay đã phát triển trong quãng thời gian hơn 1.400 năm. Tiếng Anh là ngôn ngữ có số người sử dụng làm tiếng mẹ đẻ nhiều thứ ba trên thế giới, sau tiếng Trung Quốc và tiếng Tây Ban Nha. Đây là ngôn ngữ thứ hai được học nhiều nhất và là ngôn ngữ chính thức của gần 60 quốc gia có chủ quyền. Ngôn ngữ này có số người nói như ngôn ngữ thứ hai và ngoại ngữ lớn hơn số người bản ngữ. Tiếng anh còn là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, của Liên minh châu Âu và của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực khác. Hiện tại người nói tiếng Anh trên toàn thế giới có thể giao tiếp tương đối dễ dàng.