refit trong Tiếng Anh nghĩa là gì?

Nghĩa của từ refit trong Tiếng Anh là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ refit trong Tiếng Anh.

Từ refit trong Tiếng Anh có các nghĩa là trang bị lại, sửa chữa lại, sự sửa chữa lại. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ refit

trang bị lại

verb

Admiral, we have just finished 18 months... redesigning and refitting the Enterprise.
Thưa Đô đốc, ta vừa mất hết 18 tháng để thiết kế và trang bị lại con tầu Enterprise.

sửa chữa lại

verb

sự sửa chữa lại

verb

Xem thêm ví dụ

On 15 May 1950, Quickmatch paid off for a major refit in which she was converted to an anti-submarine frigate at Williamstown Naval Dockyard in Victoria.
Vào ngày 15 tháng 5 năm 1950, nó trải qua một đợt tái trang bị lớn, được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm tại Xưởng hải quân Williamstown ở Williamstown, Victoria.
Her condition was poor, even after the earlier refits so she was demilitarised and became a training ship in Toulon in 1936.
Dù vậy, tình trạng của nó vẫn rất kém ngay cả sau khi được cải tạo, nên nó được giải giáp và trở thành một tàu huấn luyện tại Toulon vào năm 1936.
She was transferred to the 14th Escort Group in June 1944 and refitted in Barrow-in-Furness between 31 October and 9 March 1945.
Nó được chuyển về Đội hộ tống 14 vào tháng 6 năm 1944 và trải qua một đợt tái trang bị tại Barrow-in-Furness từ ngày 31 tháng 10 năm 1944 đến ngày 9 tháng 3 năm 1945.
Admiral Scheer underwent a refit while her sister ships set out on commerce raiding operations in the Atlantic.
Admiral Scheer trải qua đợt đại tu vào lúc mà các tàu chị em của nó đang tiến hành các chiến dịch cướp tàu buôn.
She refitted at Sasebo Naval Arsenal at the end of May, and resumed her convoy escort duties to Saipan and Manila through August 1944.
được tái trang bị tại Xưởng hải quân Sasebo vào cuối tháng 5, rồi lại tiếp nối vai trò hộ tống các đoàn tàu vận tải đến Saipan và Manila cho đến tháng 8 năm 1944.
After refitting at Halifax from 3 March to 11 July 1941, St. Laurent was assigned to the 14th Escort Group of the RCN's Newfoundland Escort Force which covered convoys in the Mid-Atlantic.
Sau khi được tái trang bị tại Halifax từ ngày 3 tháng 3 đến ngày 11 tháng 7 năm 1941, St. Laurent được phân về Đội hộ tống 14 thuộc Lực lượng Hộ tống Newfoundland của Hải quân Hoàng gia Canada bảo vệ các đoàn tàu vận tải tại khu vực giữa Đại Tây Dương.
Columbus did not receive the extensive Talos fire-control upgrades and extensive refits that the other two ships received in the late 1960s, though she did receive engineering overhauls to allow her to remain active until she was decommissioned early in 1976, and then immediately sold for scrap.
Columbus đã không được nâng cấp hệ thống điều khiển dành cho tên lửa Talos cùng những sự cải tiến rộng rãi khác mà hai con tàu chị em được thực hiện vào cuối những năm 1960, nên nó được cho ngừng hoạt động sớm vào năm 1976, và nhanh chóng bị tháo dỡ.
The ship was refitted between 16 February and 18 March 1940 and later reassigned to the Home Fleet.
Con tàu được tái trang bị từ ngày 16 tháng 2 đến ngày 18 tháng 3 năm 1940, và sau đó được điều về Hạm đội Nhà.
She was refitted at Devonport Dockyard between 2 June and 30 July 1938.
được tái trang bị tại xưởng tàu Devonport từ ngày 2 tháng 6 đến ngày 30 tháng 7 năm 1938.
The Imperial Japanese Navy employed some 50,000 people at the Sasebo Naval Arsenal at the peak of World War II, constructing and refitting destroyers, light cruisers, submarines and other various naval vessels.
Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng khoảng 50.000 nhân công tại Quân xưởng Sasebo vào giai đoạn đỉnh điểm của Thế chiến II, xây dựng và cải tạo các tàu khu trục, tàu tuần dương hạng nhẹ, tàu ngầm và các tàu hải quân khác nhau.
In June, they returned to Sasebo for another refit.
Đến tháng 6, chúng quay trở về Sasebo cho một đợt tái trang bị khác.
The ship returned to Devonport for a refit in November 1947 and was transferred to the North America and West Indies Station in August 1948 after its completion.
Con tàu quay về Devonport cho một đợt tái trang bị vào tháng 11 năm 1947, rồi được chuyển sang Trạm Bắc Mỹ và Tây Ấn vào tháng 8 năm 1948 sau khi hoàn tất.
Napier was then assigned to Port Said for two-and-a-half months, serving as control ship for the harbour's defence at night, while undergoing repairs and refits in the day.
Chiếc tàu khu trục được điều đến Port Said trong hai tháng rưỡi, phục vụ như tàu chỉ huy cho cuộc phòng thủ cảng vào ban đêm, trong khi được sửa chữa và tái trang bị vào ban ngày.
In December 1941, after a refit at Southampton, Atherstone transferred to the 15th Destroyer Flotilla based at Devonport.
Vào tháng 12 năm 1941, sau một đợt tái trang bị tại Southampton, nó được điều sang Chi hạm đội Khu trục 15 đặt căn cứ tại Devonport.
Captain Ralph Kerr assumed command during the refit, and Hood was ordered to sea in an attempt to intercept the German battleships Gneisenau and Scharnhorst upon the refit's completion in mid-March.
Đại tá Ralph Kerr tiếp nhận quyền chỉ huy con tàu trong khi nó đang tái trang bị, và Hood được lệnh nhổ neo trong một nỗ lực đánh chặn các thiết giáp hạm Đức Gneisenau và Scharnhorst sau khi việc tái trang bị hoàn tất vào giữa tháng 3.
Maxim Gorky tested the first Soviet naval helicopter, the Kamov Ka-10, in December 1950 and began her refit in mid-1953.
Maxim Ông thử nghiệm đầu tiên hải quân Xô viết máy bay trực thăng, các Ka-10, tháng 12 năm 1950, và bắt đầu tái vào giữa năm 1953.
She was refitted at Plymouth, England, and ordered to remain there under the command of Commander-in-Chief, Plymouth.
được tái trang bị tại Plymouth, Anh, và được lệnh ở lại đây dưới quyền chỉ huy của Tổng tư lệnh Plymouth.
She received a brief refit at Chatham from 9 May to 16 June 1938.
Nó trải qua một đợt tái trang bị ngắn tại Chatham từ ngày 9 tháng 5 đến ngày 16 tháng 6 năm 1938.
In its refit after being torpedoed, North Carolina had an additional six 20 mm guns added and all of its .50 caliber weapons removed.
Trong đợt tái trang bị sau khi trúng phải ngư lôi, North Carolina được bổ sung sáu pháo 20 mm nhưng tất cả súng máy 0,50 caliber bị tháo bỏ.
She then underwent a refit, carried out by Green and Silley Weir, Royal Albert Dock, London, which lasted from September until mid-October.
Sau đó chiếc tàu khu trục được đại tu và tái trang bị bởi hãng Green and Silley Weir, Royal Albert Dock, London, kéo dài từ tháng 9 đến giữa tháng 10.
Imperial War Museums holds a range of material relating to Eskimo, including photographs, film, and an officially commissioned watercolour by Vivian Pitchforth showing Eskimo refitting at Durban.
Bảo tàng Chiến tranh Đế chế (Imperial War Museums) lưu giữ một số tư liệu hình ảnh và phim liên quan đến Eskimo, cũng như một tranh màu nước của mô tả Eskimo đang được tái trang bị tại Durban.
Manchester returned to Britain on 13 December 1940 and spent the first four months of 1941 under refit, then patrolled the Iceland-Faroes passage during the Bismarck sortie.
Manchester quay trở về Anh Quốc vào ngày 13 tháng 12 năm 1940, và trải qua một đợt tái trang bị trong bốn tháng đầu của năm 1941; sau đó nó tuần tra trong eo biển Đan Mạch vào lúc diễn ra Chiến dịch Rheinübung, chuyến vượt ra Đại Tây Dương của thiết giáp hạm Đức Bismarck.
After a lengthy refit in Canada from October 1944 to February 1945, Kootenay returned to the UK and was assigned to the Western Approaches Command until the end of the war.
Sau một đợt tái trang bị kéo dài tại Canada từ tháng 10 năm 1944 đến tháng 2 năm 1945, Kootenay quay trở lại Anh và điều sang Bộ chỉ huy Tiếp cận phía Tây cho đến khi chiến tranh kết thúc.
Indefatigable remained in the Mediterranean until she was relieved by Inflexible on 24 January 1915 and proceeded to Malta to refit.
Indefatigable tiếp tục ở lại Địa Trung Hải cho đến khi nó được Inflexible thay phiên vào ngày 24 tháng 1 năm 1915, và đi đến Malta để tái trang bị.
She was withdrawn from active service on 20 May after suffering a series of defects, and was taken in hand at Durban on 21 May for a refit.
Chiếc tàu khu trục được rút khỏi hoạt động vào ngày 20 tháng 5 sau khi mắc phải một loạt các hỏng hóc, và được đưa đến Durban vào ngày 21 tháng 5 để sửa chữa.

Cùng học Tiếng Anh

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ refit trong Tiếng Anh, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Anh.

Bạn có biết về Tiếng Anh

Tiếng Anh bắt nguồn từ những bộ tộc German đã di cư đến Anh, đến nay đã phát triển trong quãng thời gian hơn 1.400 năm. Tiếng Anh là ngôn ngữ có số người sử dụng làm tiếng mẹ đẻ nhiều thứ ba trên thế giới, sau tiếng Trung Quốc và tiếng Tây Ban Nha. Đây là ngôn ngữ thứ hai được học nhiều nhất và là ngôn ngữ chính thức của gần 60 quốc gia có chủ quyền. Ngôn ngữ này có số người nói như ngôn ngữ thứ hai và ngoại ngữ lớn hơn số người bản ngữ. Tiếng anh còn là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, của Liên minh châu Âu và của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực khác. Hiện tại người nói tiếng Anh trên toàn thế giới có thể giao tiếp tương đối dễ dàng.