ไหว้ trong Tiếng Thái nghĩa là gì?

Nghĩa của từ ไหว้ trong Tiếng Thái là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ ไหว้ trong Tiếng Thái.

Từ ไหว้ trong Tiếng Thái có nghĩa là thờ. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ ไหว้

thờ

verb

คนที่ไม่เชื่อบางคนเข้าไปพัวพันกับการละเลยกฎหมายหรือการไหว้รูปเคารพ.
Một số kẻ chẳng tin dính líu đến sự bất chính hoặc việc thờ hình tượng.

Xem thêm ví dụ

แต่ เขา มี ความ ผิด ที่ ไป กราบ ไหว้ พระ บาอัล+ จึง มี โทษ ถึง ตาย
Nhưng vì thờ Ba-anh, nó mắc tội và chết. +
18 ก่อน หน้า นั้น ขณะ ที่ โมเซ ขึ้น ภูเขา ไซนาย เพื่อ รับ พระ บัญญัติ ชาว อิสราเอล ได้ กลาย เป็น คน ไหว้ รูป เคารพ นมัสการ รูป โค ทองคํา และ ปล่อย ตัว ปล่อยใจ ไป กับ ความ สนุกสนาน.
18 Trước đó, trong khi Môi-se nhận Luật pháp trên núi Si-na-i, dân Y-sơ-ra-ên đã thờ tượng bò và ăn uống vui chơi.
(ยาโกโบ 2:2-4; 1 โยฮัน 2:9, 10; 3 โยฮัน 11, 12) นอก จาก นั้น เมื่อ พระ เยซู ทรง ตรวจตรา ประชาคม ทั้ง เจ็ด แห่ง เอเซีย ไมเนอร์ ดัง มี กล่าว ใน พระ ธรรม วิวรณ์ พระองค์ ทรง พูด ถึง การ บุกรุก จาก การ งาน ฝ่าย ความ มืด รวม ถึง การ ออก หาก การ ไหว้ รูป เคารพ การ ผิด ศีลธรรม และ การ นิยม สิ่ง ฝ่าย วัตถุ.
Ngoài ra, khi Giê-su tra xét bảy hội-thánh tại Tiểu Á, như sách Khải-huyền có ghi lại, ngài nhận xét thấy có các việc làm của sự tối tăm len lỏi vào, trong số các việc làm của sự tối tăm đó có sự bội đạo, thờ hình tượng, tà dục và chạy theo vật chất (Khải-huyền 2:4, 14, 15, 20-23; 3:1, 15-17).
เมเลซีโย อธิบาย ว่า เมื่อ เขา เข้า เมือง เขา ได้ เรียน รู้ ว่า พระ ยะโฮวา เป็น พระเจ้า เที่ยง แท้ เขา จึง ทําลาย ของ ทุก อย่าง ที่ เกี่ยว ข้อง กับ การ ไหว้ รูป เคารพ.
Anh Melesio cho biết vào những dịp đến thành phố, anh được nghe rằng Giê-hô-va là Đức Chúa Trời thật nên đã hủy hết các tượng thờ của mình.
อาโรน ไม่ ได้ เต็ม ใจ เห็น พ้อง กับ การ ไหว้ รูป เคารพ.
A-rôn không nhiệt thành tán đồng việc thờ hình tượng.
คํา ภาษา กรีก โพรซคีเนʹโอ ซึ่ง ถูก นํา มา แปล ว่า “กราบ ไหว้” ที่ เฮ็บราย 1:6 คัมภีร์ ฉบับ แปล เซ็พตัวจินต์ ใช้ คํา เดียว กัน นี้ ที่ บทเพลง สรรเสริญ 97:7 เพื่อ แปล คํา ฮีบรู (ชาฮาหʹ) หมาย ถึง “โน้ม ตัว ลง.”
Chữ Hy-lạp pro·sky·neʹo dịch là “thờ lạy” nơi Hê-bơ-rơ 1:6 cũng là chữ mà bản dịch Septuagint dùng để dịch chữ Hê-bơ-rơ sha·chahʹ nơi Thi-thiên 97:7. Sha·chahʹ có nghĩa là “cúi lạy”.
(วิวรณ์ 14:7) ดัง นั้น แล้ว ความ เลื่อมใส ใน พระเจ้า อย่าง จริงจัง ย่อม ป้องกัน เรา ไว้ จาก การ ไหว้ รูป เคารพ.—1 ติโมเธียว 4:8.
Vậy, sự tin kính thật sự đối với Đức Chúa Trời che chở chúng ta khỏi sự thờ hình tượng (I Ti-mô-thê 4:8).
แทน ที่ จะ ใช้ เพื่อ กราบ ไหว้ บูชา น่า จะ ถือ ว่า เครื่อง มือ ที่ ใช้ ตรึง พระ เยซู นั้น เป็น สิ่ง น่า รังเกียจ.
Thay vì tôn sùng nó, chúng ta nên gớm ghê cái vật mà trên đó Giê-su bị đóng đinh.
“มี การ เชิญ เพื่อน, ญาติ, และ เพื่อน บ้าน มา ชม การ เซ่น ไหว้.
“Bạn bè, quyến thuộc và hàng xóm được mời đến để quan sát lúc cúng kiến.
ผู้ ที่ นํา คํา สั่ง สอน ของ พระ ยะโฮวา ไป ใช้ ละ ทิ้ง “การ งาน ของ เนื้อหนัง” เช่น ความ ประพฤติ หละหลวม, การ ไหว้ รูป เคารพ, กิจ ปฏิบัติ เกี่ยว กับ ภูติ ผี ปิศาจ, การ วิวาท กัน, และ การ ริษยา กัน.
Những ai áp dụng sự chỉ dẫn của Đức Giê-hô-va thì loại bỏ những “việc làm của xác-thịt”, như sự luông tuồng, thờ hình tượng, phù phép, thù oán và ghen ghét.
(เอ็กโซโด 20:4, 5) หลาย ศตวรรษ ต่อ มา อัครสาวก เปาโล ได้ บอก เพื่อน คริสเตียน ว่า “พวก ที่ รัก ของ ข้าพเจ้า ท่าน ทั้ง หลาย จง หลีก เลี่ยง จาก การ ไหว้ รูป เคารพ.”
Nhiều thế kỷ sau đó, sứ đồ Phao-lô khuyên nhủ tín đồ đấng Christ trong thời ông: “Hỡi kẻ yêu-dấu của tôi, vậy nên hãy tránh khỏi sự thờ-lạy hình-tượng” (I Cô-rinh-tô 10:14).
(ยูดา 8-10, 16) ใน พระ ธรรม วิวรณ์ เรา อ่าน ว่า ใน ประชาคม เประฆาโม และ ธุอาไตระ มี การ ถือ นิกาย, การ ไหว้ รูป เคารพ, และ การ ประพฤติ ผิด ศีลธรรม.
Nơi sách Khải-huyền chúng ta đọc thấy trong các hội-thánh Bẹt-găm và Thi-a-ti-rơ có nạn bè phái, thờ hình tượng và vô luân (Khải-huyền 2:14, 15, 20-23).
(ข้อ 13, ฉบับ R 73) มานาเซห์ แสดง ให้ เห็น ว่า ท่าน กลับ ใจ โดย ทํา ทุก สิ่ง ที่ ทํา ได้ เพื่อ แก้ไข ความ ผิด ที่ ท่าน เคย ทํา มา ขจัด การ ไหว้ รูป เคารพ ออก ไป จาก แผ่นดิน ของ ท่าน และ บัญชา ประชาชน ของ ท่าน ให้ “นมัสการ พระ ยะโฮวา.”—ข้อ 15-17.
(Câu 13, GKPV). Sau đó, để cho thấy lòng ăn năn, Ma-na-se đã làm những gì có thể nhằm sửa chữa lỗi lầm, dẹp bỏ việc thờ hình tượng khỏi vương quốc và thôi thúc người dân “phục-sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời”. —Câu 15- 17.
32:1, 4) แล้ว พวก เขา ก็ ฉลอง สิ่ง ที่ พวก เขา เรียก ว่า “วัน เทศกาล เลี้ยง ถวาย พระ ยะโฮวา” และ กราบ ไหว้ และ ถวาย เครื่อง บูชา แก่ รูป ปั้น ที่ มนุษย์ สร้าง ขึ้น นั้น.
Vì thế, họ làm một tượng bò con bằng vàng và nói với nhau rằng đó là thần đã đưa họ ra khỏi Ai Cập (Xuất 32:1, 4).
22 “และ อย่า ตั้ง แท่ง หิน ศักดิ์สิทธิ์ ไว้ กราบ ไหว้ บูชา+ เพราะ พระ ยะโฮวา พระเจ้า ของ คุณ เกลียด สิ่ง นี้
22 Anh em cũng không được lập trụ thờ cho mình,+ đó là điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em rất ghét.
พึง จํา ไว้ ว่า อัครสาวก เปาโล ถือ ว่า คน โลภ มี ฐานะ เท่า กับ คน ไหว้ รูป เคารพ ซึ่ง ไม่ ได้ รับ มรดก ใน ราชอาณาจักร ของ พระเจ้า.—เอเฟโซ 5:5; โกโลซาย 3:5.
Hãy nhớ rằng sứ đồ Phao-lô so sánh người tham lam ngang hàng với người thờ hình tượng, là người không được hưởng Nước Trời.—Ê-phê-sô 5:5; Cô-lô-se 3:5.
ประชาชน ใน หมู่ เกาะ ทั้ง หลาย จะ กราบ ไหว้*พระองค์+
Hải đảo các nước thảy sẽ thờ lạy ngài,+
(มัดธาย 6:24) อัครสาวก เปาโล กล่าว ถึง “ความ โลภ ซึ่ง เป็น การ ไหว้ รูป เคารพ.”
(Ma-thi-ơ 6:24, NW) Sứ đồ Phao-lô nói về “tham-lam, tham-lam chẳng khác gì thờ hình-tượng”.
17 พวก เขา เอา เครื่อง บูชา มา เซ่น ไหว้ พวก ปีศาจ ไม่ ใช่ ถวาย พระเจ้า+
17 Chúng dâng vật tế lễ cho các quỷ chứ chẳng phải Đức Chúa Trời,+
ความ จริง ข้อ นี้ ได้ รับ การ เสริม น้ําหนัก จาก สิ่ง ที่ เปาโล กล่าว แก่ คริสเตียน ใน เมือง โกโลซาย ที่ ว่า “เหตุ ฉะนั้น จง ประหาร อวัยวะ ของ ท่าน ซึ่ง อยู่ ฝ่าย โลก นี้ คือ . . . ความ ปรารถนา การ ชั่ว, และ ความ โลภ ซึ่ง เป็น การ ไหว้ รูป เคารพ.”
Sự thật này được củng cố bởi những lời Phao-lô nói với tín đồ Đấng Christ ở Cô-lô-se: “Vậy hãy làm chết các chi-thể của anh em ở nơi hạ-giới... ham-muốn xấu-xa, tham-lam, tham-lam chẳng khác gì thờ hình-tượng”.
ม.] ดัง นั้น แหละ ชาว ประเทศ เหล่า นั้น ได้ เกรง กลัว พระ ยะโฮวา แต่ ยัง ได้ ไหว้ รูป พระ ของ เขา.”
Như vậy, các dân-tộc ấy kính-sợ Đức Giê-hô-va [mà] cũng hầu việc những hình-tượng chạm của mình” (2 Các Vua 17:40, 41).
(2 เปโตร 2:20-22) เปโตร เตือน ใจ คริสเตียน ใน ศตวรรษ แรก ซึ่ง เคย เป็น ส่วน ของ โลก ซาตาน ว่า “เวลา ที่ ผ่าน พ้น ไป ก็ พอ อยู่ แล้ว สําหรับ ท่าน ทั้ง หลาย ที่ ได้ ทํา ตาม น้ําใจ ของ นานา ชาติ คราว ที่ ท่าน ทั้ง หลาย ดําเนิน ใน การ ต่าง ๆ เกี่ยว กับ ความ ประพฤติ อัน หละหลวม, ราคะ ตัณหา, ดื่ม เหล้า องุ่น มาก เกิน ไป, เลี้ยง เฮฮา, แข่งขัน ประชัน กัน ดื่ม, และ การ ไหว้ รูป เคารพ ซึ่ง เป็น การ ผิด กฎหมาย.”
(2 Phi-e-rơ 2:20-22) Phi-e-rơ nhắc nhở tín đồ Đấng Christ vào thế kỷ thứ nhất, những người trước kia đã từng thuộc về thế gian của Sa-tan: “Ngày trước cũng đã đủ làm theo ý-muốn người ngoại-đạo rồi, mà ăn-ở theo tà-tịch, tư-dục, say rượu, ăn-uống quá-độ, chơi-bời, và thờ hình-tượng đáng gớm-ghiếc”.
เป็น คน โง่ และ ขาด สติ.”—มิชเนฮ์ โทราฮ์, “พระ บัญญัติ เกี่ยว กับ การ ไหว้ รูป เคารพ” บท 11; เทียบ กับ เลวีติโก 19:26; พระ บัญญัติ 18:9-13.
Ai tin vào những điều đó... là kẻ khờ dại và thiếu khả năng suy xét” (Mishneh Torah, “Laws of Idolatry,” chương 11; so sánh Lê-vi Ký 19:26; Phục-truyền Luật-lệ Ký 18:9-13).
ตัว อย่าง เช่น โมเซ พร้อม ด้วย ชาว ตระกูล เลวี ที่ อยู่ กับ ท่าน ได้ แสดง ความ เกลียด ยิ่ง นัก ต่อ ลัทธิ การ ไหว้ รูป เคารพ โดย ทํา การ สังหาร ผู้ คน ที่ บูชา รูป เคารพ ถึง 3,000 คน ตาม พระ บัญชา ของ พระ ยะโฮวา.
Chẳng hạn, Môi-se và những người cùng chi phái Lê-vi với ông đã tỏ ra ghét sự thờ cúng hình tượng bằng cách thì hành mệnh lệnh của Đức Giê-hô-va và xử tử khoảng 3.000 người thờ hình tượng (Xuất Ê-díp-tô Ký 32:27, 28).
มนุษย์ แกะ ปูน ไม้ ไหว้ กัน
Khắp đất người ta không biết Cha,

Cùng học Tiếng Thái

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ ไหว้ trong Tiếng Thái, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Thái.

Các từ mới cập nhật của Tiếng Thái

Bạn có biết về Tiếng Thái

Tiếng Thái là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở Thái Lan. Tiếng Thái là một thành viên của nhóm ngôn ngữ Thái của ngữ hệ Tai-Kadai. Các ngôn ngữ trong hệ Tai-Kadai được cho là có nguồn gốc từ vùng miền Nam Trung Quốc. Tiếng Lào và tiếng Thái Lan có quan hệ khá gần gũi. Người Thái Lan và người Lào nói chuyện có thể hiểu nhau, tuy nhiên chữ Lào và chữ Thái Lan khác nhau.