bombardment trong Tiếng Anh nghĩa là gì?

Nghĩa của từ bombardment trong Tiếng Anh là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ bombardment trong Tiếng Anh.

Từ bombardment trong Tiếng Anh có các nghĩa là sự bắn phá, cuộc oanh tạc, sự ném bom. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ bombardment

sự bắn phá

noun

cuộc oanh tạc

noun

That is the beginning of the carpet bombardment.
Đó là khởi đầu của cuộc oanh tạc.

sự ném bom

noun

Xem thêm ví dụ

Targets were few, but her group sent a barge to the bottom on their second foray, and bombarded enemy positions on the shores of the bay in preparation for the landings in Ormoc Bay a few days later.
Chỉ có ít mục tiêu, nhưng đội của nó cũng đánh chìm một sà lan vào đêm thứ hai, đồng thời bắn phá các vị trí đối phương trên bờ nhằm chuẩn bị cho cuộc đổ bộ lên vịnh Ormoc vài này sau đó.
On 20 March, Schroeder and her division bombarded Japanese coast defenses at Kavieng, New Ireland, with nearly 900 rounds of ammunition; departing for Efate in the evening.
Sang ngày 20 tháng 3, chiếc tàu khu trục cùng đội của nó đã bắn phá các công sự phòng thủ ven biển Nhật Bản tại Kavieng, New Ireland, tiêu phí gần 900 quả đạn pháo 5 inch, trước khi rút lui về Efate lúc chiều tối.
The German objective was to bombard Sunderland on 19 August, with extensive reconnaissance provided by airships and submarines.
Mục tiêu của Đức là bắn phá Sunderland vào ngày 19 tháng 8, được trinh sát rộng rãi bởi khí cầu và tàu ngầm.
Battle of Aquia Creek (29 May – 1 June) – Confederate artillery hit by naval bombardment, later withdrawn.
Trận Aquia Creek - 29 tháng 5 – 1 tháng 6 - Pháo binh Quân miền Nam bị hải quân bắn nát, phải rút lui.
Pre-invasion bombardment of Okinawa began on 24 March.
Cuộc bắn phá chuẩn bị xuống Okinawa bắt đầu vào ngày 24 tháng 3.
At exactly 09:00, General Lloyd Mathews ordered the British ships to commence the bombardment.
Đúng 09:00, Tướng Lloyd Mathews lệnh cho các tàu của Anh Quốc bắt đầu bắn phá.
Following preinvasion bombardment and beachhead screening off Fréjus, she joined Augusta from 25 to 30 August to help overcome the last resistance at Marseilles.
Sau khi bắn phá chuẩn bị và bảo vệ cho các bãi đổ bộ ngoài khơi Fréjus, nó tham gia cùng tàu tuần dương hạng nặng Augusta (CA-31) từ ngày 25 đến ngày 30 tháng 8 để giúp vượt qua những sự đề kháng cuối cùng tại Marseilles.
The U.S. force, under the command of Willis A. Lee aboard the Washington, reached Guadalcanal and Savo Island just before midnight on 14 November, shortly before Kondo's bombardment force arrived.
Lực lượng Mỹ, dưới quyền chỉ huy của Đô đốc Willis A. Lee trên chiếc Washington, đi đến Guadalcanal và đảo Savo ngay trước lúc nữa đêm ngày 14 tháng 11, không lâu trước khi lực lượng bắn phá của Kondo xuất hiện.
In order to assist in the assignment of isotope mass numbers for livermorium, in March–May 2003 the Dubna team bombarded a 245Cm target with 48Ca ions.
Để ấn định số khối cho livermorium, vào tháng 3-5/2003 nhóm nghiên cứu ở viện Dubna bắn phá 245Cm với đầu đạn 48Ca.
Queenborough was attached to Group 1, consisting of the battleship HMS Renown and her escorts, and bombarded Car Nicobar on 17 and 18 October.
Queenborough được phân về Đội 1, bao gồm thiết giáp hạm HMS Renown và các tàu hộ tống, và đã bắn phá Car Nicobar vào các ngày 17 và 18 tháng 10.
As a member of TG 38.1, Indiana operated at sea from 1 July to 15 August, supporting air strikes against Japan, and bombarding coastal targets with her 16 in (410 mm) guns.
Trong thành phần của Đội Đặc nhiệm 38.1, Indiana hoạt động tại vùng biển ngoài khơi các đảo chính quốc Nhật Bản từ ngày 1 tháng 7 đến ngày 15 tháng 8, hỗ trợ các cuộc không kích xuống Nhật Bản cũng như bắn pháo vào các mục tiêu duyên hải bằng các khẩu pháo chính 406 mm (16 inch).
She joined in the assault on Woodlark Island in July, conducted shore bombardment and patrols in that general area in August, and in September escorted LSTs to the invasion of Lae on the 4th, after which she patrolled offshore while under enemy air attack.
Chiếc tàu khu trục tham gia cuộc đổ bộ lên đảo Woodlark vào tháng 7, hoạt động bắn phá bờ biển và tuần tra tại khu vực này trong tháng 8, và đến tháng 9 đã hộ tống cho các tàu đổ bộ LST cho việc chiếm đóng Lae vào ngày 4 tháng 9, tiếp tục tuần tra ngoài khơi trong khi chịu đựng các cuộc không kích.
On the night of 5–6 March, she heavily bombarded the Vila‐Stanmore airfield on Kolombangara in the Solomons, and helped sink an enemy destroyer in the Battle of Blackett Strait.
Trong đêm 5–6 tháng 3, nó bắn phá ác liệt sân bay Vila‐Stanmore ở Kolombangara thuộc quần đảo Solomon, và giúp vào việc đánh chìm một tàu khu trục đối phương trong trận chiến eo biển Blackett.
On 27 April she was deployed with Force 63 as the screen for major fleet units providing cover for the landings at Rangoon in "Operation Dracula", and on the 30th was deployed with Force 62, and bombarded Matapan with the destroyers Racehorse and Redoubt in "Operation Gable" which also included the interception of enemy evacuation vessels.
Vào ngày 27 tháng 4, Roebuck được bố trí cùng Lực lượng 63 để hộ tống các tàu chiến lớn bảo vệ cho việc đổ bộ lên Rangoon trong khuôn khổ Chiến dịch Dracula, và vào ngày 30 tháng 4 được bố trí cùng Lực lượng 62 cho việc bắn phá Matapan cùng các tàu khu trục Racehorse và Redoubt trong khuôn khổ Chiến dịch Gable, vốn bao gồm việc chặn bắt tàu bè triệt thoái đối phương.
Allied surface and aerial bombardment battered Ponape on 1 May, before Oakland retired to Kwajalein on 4 May.
Các cuộc tấn công trên mặt biển và từ trên không được nhắm vào Ponape trong ngày 1 tháng 5, trước khi Oakland rút lui về Kwajalein vào ngày 4 tháng 5.
From there, they returned to the Carolines where they conducted air strikes on Truk and bombarded Satawan on 29–30 April, hit Ponape on 1 May, and then headed back to Majuro to replenish and rearm in preparation for the Marianas campaign.
Từ đây, chúng quay trở lại khu vực quần đảo Caroline, tiến hành không kích Truk và ném bom Satawan vào ngày 29–30 tháng 4, tấn công Ponape trong ngày 1 tháng 5 trước khi quay trở lại Majuro để tiếp liệu và tiếp đạn dược chuẩn bị cho chiến dịch Mariana.
In August, Kiska became the target, and Richmond joined in the preinvasion bombardment.
Đến tháng 8, Kiska trở thành mục tiêu tiếp theo, và Richmond đã tham gia vào việc bắn pháo chuẩn bị.
On 1 January 1945, Columbia sailed for the landings in Lingayen Gulf and on 6 January, as pre-invasion bombardments were getting underway, Japanese kamikaze attacks began.
Vào ngày 1 tháng 1 năm 1945, Columbia lên đường cho cuộc đổ bộ lên vịnh Lingayen; và vào ngày 6 tháng 1, khi các cuộc bắn pháo chuẩn bị được tiến hành, những đợt tấn công cảm tử kamikaze bắt đầu được tung ra.
She provided night illumination fire for advancing troops on Saipan, then bombarded enemy targets on nearby Tinian Island.
Nó bắn pháo sáng hỗ trợ ban đêm cho lực lượng trên bộ tiến quân tại Saipan, rồi bắn phá các vị trí đối phương tại đảo Tinian lân cận.
After 2 months of escort duty, Lamson joined three other destroyers 29 November and penetrated 160 miles into enemy territory to bombard Madang, the main Japanese naval base on New Guinea.
Sau hai tháng làm nhiệm vụ hộ tống, nó gia nhập cùng ba tàu khu trục khác vào ngày 29 tháng 11 xâm nhập sâu 160 dặm (260 km) bên trong lãnh thổ đối phương để bắn phá Madang, căn cứ hải quân chủ lực của Nhật Bản tại khu vực New Guinea.
After a brief period in port, she sailed from Espiritu Santo on 14 November, escorting the transport force to the Gilbert Islands and from 20—22 November, bombarded enemy positions on Tarawa to support the landings.
Sau một chặng dừng ngắn trong cảng, nó khởi hành từ Espiritu Santo vào ngày 14 tháng 11 hộ tống lực lượng tàu vận tải đi đến quần đảo Gilbert, và trong các ngày 20-22 tháng 11 đã bắn phá các vị trí đối phương trên đảo Tarawa hỗ trợ cho cuộc đổ bộ.
Every day, we are bombarded with countless suggestions and temptations to do wrong.
Ngoài ra, hằng ngày chúng ta phải đối phó với nhiều cám dỗ từ thế gian.
She bombarded Parang between 14 and 19 April, and patrolled in Davao Gulf early in May.
Chiếc tàu khu trục đã bắn phá Parang từ ngày 14 đến ngày 19 tháng 4, và tuần tra trong vịnh Davao vào đầu tháng 5.
Tōgō's first experience at war was during the Bombardment of Kagoshima (August 1863), in which Kagoshima was shelled by the Royal Navy to punish the Satsuma daimyō for the death of Charles Lennox Richardson on the Tōkaidō highway the previous year (the Namamugi Incident), and the Japanese refusal to pay an indemnity in compensation.
Trải nghiệm chiến đấu đầu tiên của Tōgō là trong chiến tranh Anh-Satsuma (tháng 8 năm 1863) khi ông 15 tuổi, trong đó thành phố Kagoshima bị hải quân Hoàng gia Anh oanh tạc nhằm trừng trị đại danh của tỉnh Satsuma vì vụ ám sát Charles Lennox Richardson trên đường Tōkaidō năm trước đó, trong đó Nhật Bản từ chối trả tiền bồi thường.
Here she joined in the bombardment 29 February 1944 and remained to provide fire support.
Tại đây nó tham gia bắn phá vào ngày 29 tháng 2 năm 1944 và tiếp tục hỗ trợ hỏa lực cho lực lượng trên bờ.

Cùng học Tiếng Anh

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ bombardment trong Tiếng Anh, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Anh.

Bạn có biết về Tiếng Anh

Tiếng Anh bắt nguồn từ những bộ tộc German đã di cư đến Anh, đến nay đã phát triển trong quãng thời gian hơn 1.400 năm. Tiếng Anh là ngôn ngữ có số người sử dụng làm tiếng mẹ đẻ nhiều thứ ba trên thế giới, sau tiếng Trung Quốc và tiếng Tây Ban Nha. Đây là ngôn ngữ thứ hai được học nhiều nhất và là ngôn ngữ chính thức của gần 60 quốc gia có chủ quyền. Ngôn ngữ này có số người nói như ngôn ngữ thứ hai và ngoại ngữ lớn hơn số người bản ngữ. Tiếng anh còn là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, của Liên minh châu Âu và của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực khác. Hiện tại người nói tiếng Anh trên toàn thế giới có thể giao tiếp tương đối dễ dàng.