naval trong Tiếng Anh nghĩa là gì?

Nghĩa của từ naval trong Tiếng Anh là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ naval trong Tiếng Anh.

Từ naval trong Tiếng Anh có các nghĩa là hải quân, hải chiến, thuỷ quân. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ naval

hải quân

noun

They're doubling their naval presence off the coast of Yonaguni.
Họ đã tăng gấp đôi lực lượng hải quân xung quanh đảo Yonaguni.

hải chiến

adjective

thuỷ quân

adjective

Xem thêm ví dụ

The Franco-British Aviation Model 290 was a French four-seat amphibian flying boat built by the Franco-British Aviation Company (FBA) as a replacement for the Model 17 in French naval service.
Franco-British Aviation Model 290 là một loại tàu bay lưỡng cư 4 chỗ của Pháp, do hãng Franco-British Aviation (FBA) chế tạo thay thế cho loại Model 17 thuộc biên chế của Hải quân Pháp.
Deprived of further American support, the MRK continued to rely on the French military mission to provide both vital basic and technical training for its own naval personnel, receiving thereafter some aid from China and Yugoslavia.
Mất đi sự hỗ trợ của Mỹ, Hải quân Hoàng gia Khmer tiếp tục dựa vào Phái bộ quân sự Pháp để nhận sự huấn luyện kỹ thuật cơ bản quan trọng cho nhân viên hải quân, sau đó nhận được một số trợ giúp từ Trung Quốc và Nam Tư.
In 1792, he fought in the naval battle against the Tây Sơn in front of Qui Nhơn, sinking 5 warships, 90 galleys and about 100 smaller boats.
Năm 1792, ông tham gia vào một trận hải chiến chống Tây Sơn, đánh chìm 5 tàu chiến, 90 thuyền kiểu và khoảng 100 tàu thuyền nhỏ hơn.
He oversaw reform of British defence policy and supported Jackie Fisher's naval innovations.
Ông giám sát cải cách chính sách quốc phòng của Anh và hỗ trợ đổi mới hải quân của Fisher.
With the formation of the navy in 1886, Japan was divided into five naval districts for recruiting and supply.
Với sự hình thành của hải quân vào năm 1886, Nhật Bản được chia thành năm vùng hải quân để tuyển dụng và cung cấp yếu phẩm cho hải quân.
From January through March 1942, Oite provided cover for Japanese forces during Operation R (the invasion of Rabaul, New Britain) and Operation SR (the invasion of Lae and Salamaua), returning to Sasebo Naval Arsenal for repairs in April.
Từ tháng 1 đến tháng 3 năm 1942, Oite hỗ trợ cho lực lượng Nhật Bản tấn công chiếm đóng Rabaul, New Britain và Lae; rồi quay trở về xưởng hải quân Sasebo để sửa chữa vào tháng 4.
Battle of Aquia Creek (29 May – 1 June) – Confederate artillery hit by naval bombardment, later withdrawn.
Trận Aquia Creek - 29 tháng 5 – 1 tháng 6 - Pháo binh Quân miền Nam bị hải quân bắn nát, phải rút lui.
On 16 January 1780, the Royal Navy under George Rodney scored a major victory over the Spanish, weakening the naval blockade of Gibraltar.
Vào ngày 16 tháng 1 năm 1780, Hải quân Hoàng gia chỉ huy bởi George Rodney đã giành được một chiến thắng lớn trước Tây Ban Nha, làm suy yếu tuyến phong tỏa hải quân ở Gibraltar.
On 15 May 1950, Quickmatch paid off for a major refit in which she was converted to an anti-submarine frigate at Williamstown Naval Dockyard in Victoria.
Vào ngày 15 tháng 5 năm 1950, nó trải qua một đợt tái trang bị lớn, được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm tại Xưởng hải quân Williamstown ở Williamstown, Victoria.
As with all naval districts, it was under the direction of the Navy Ministry during peacetime, and came under the command of the fleets stationed within the district in time of war.
Như với tất cả các vùng hải quân, nó đã thuộc chỉ đạo của Bộ Hải quân trong thời bình, và dưới sự chỉ huy của các hạm đội đóng quân trong các vùng trong thời gian chiến tranh.
Pro-G agreed, and did not enjoy the naval side of the game at all, complaining that "...it's often near impossible to dock on dry land.", and that "numerous boats in your fleet...complicate things further, with the path finding AI seemingly unable to navigate around other boats in anything but huge stretches of open water."
Pro- G đồng ý, và đã không tận hưởng về mặt hải quân của game ở tất cả, than phiền rằng "... nó thường gần như không thể tới được vũng cạn và đậu trên đất khô", và "nhiều tàu thuyền trong hạm đội của bạn... những thứ phức tạp hơn, với khả năng tìm kiếm đường của AI dường như không thể di chuyển xung quanh tàu thuyền khác trong bất cứ điều gì, như mở một hướng khác để chạy thoát chằng hạn".
In 1912 a Russo-French naval convention was signed.
Năm 1912, một bản quy ước hải quân giữa Pháp với Nga được ký kết.
For the next 11⁄2 years the destroyer performed a variety of tasks: antisubmarine training and development exercises off the Atlantic coast, plane guard duty or carrier operations in the Gulf of Mexico, and a training cruise for midshipmen of the Naval Academy.
Trong một năm rưỡi tiếp theo, con tàu thực hiện hàng loạt vai trò khác nhau: huấn luyện và thực tập phát triển chiến thuật chống tàu ngầm ngoài khơi bờ biển Đại Tây Dương, canh phòng máy bay cho tàu sân bay hoạt động tại vịnh Mexico cùng một chuyến đi huấn luyện học viên sĩ quan cho Học viện Hải quân Hoa Kỳ.
The Dutch had a large force at their disposal but when they tried to take Manila, they were defeated at the Battles of La Naval de Manila.
Người Hà Lan có một lực lượng lớn theo ý của họ nhưng khi họ cố chiếm lấy Manila, họ đã bị đánh bại tại Trận chiến La Naval de Manila.
On 12 August 1915, a Royal Naval Air Service Short 184 floatplane torpedo bomber sank a Turkish merchantman in the Sea of Marmara.
Vào ngày 12 tháng 8 năm 1915, một chiếc thủy phi cơ ném lôi Short 184 của Không lực Hải quân Hoàng gia Anh đã đánh chìm một thương mại của Thổ Nhĩ Kỳ ở Biển Marmara.
Victory was achieved at a huge cost: between 1939 and 1945, 3,500 Allied merchant ships (totalling 14.5 million gross tons) and 175 Allied warships were sunk and some 72,200 Allied naval and merchant seamen lost their lives.
Chiến thắng đã đạt được với chi phí rất lớn: từ năm 1939 đến năm 1945, 3.500 tàu buôn của quân Đồng minh (tổng cộng đã mất 14,5 triệu tấn hàng tiếp tế), 175 tàu chiến của quân Đồng minh đã bị đánh chìm và khoảng 72.200 lính hải quân và thủy thủ tàu buôn thuộc phe Đồng minh đã mất mạng.
The Washington Naval Treaty, also known as the Five-Power Treaty, the Four-Power Treaty, and the Nine-Power Treaty, was a treaty signed during 1922 among the major nations that had won World War I, which agreed to prevent an arms race by limiting naval construction.
Hiệp ước Hải quân Washington, còn được gọi là Hiệp ước Năm cường quốc, Hiệp ước Bốn cường quốc và Hiệp ước Chín cường quốc, là một hiệp ước được ký kết vào năm 1922 trong số các quốc gia lớn đã thắng Thế chiến thứ nhất, nhằm ngăn cản một cuộc đua vũ trang bằng cách hạn chế việc xây dựng hải quân.
On 25 August 1941, Ōi returned to Maizuru Naval Arsenal for conversion to a torpedo cruiser with 10 quadruple mount torpedo launchers (a total of 40 tubes), housing long-range oxygen-propelled Type 93 "Long Lance" torpedoes arranged in two broadside rows of five, i.e. 20 per side.
Vào ngày 25 tháng 8 năm 1941, Ōi quay trở về Maizuru để được cải biến thành một "tàu tuần dương ngư lôi", với mười ống phóng ngư lôi Kiểu 92 bốn nòng (tổng cộng 40 ống) để phóng kiểu ngư lôi Kiểu 93 "Long Lance" 610 mm tầm xa vận hành bằng oxygen, được sắp xếp thành hai dãy năm ống phóng mỗi bên mạn tàu.
In this book, set in the present day, a Naval Investigative Service officer investigates several threads linking wartime invisibility experiments to a conspiracy involving matter transmission technology.
Trong cuốn sách này, lấy bối cảnh ngày nay, một sĩ quan Sở Điều tra Hải quân đã tiến hành điều tra một số chủ đề liên kết các thí nghiệm tàng hình thời chiến với một âm mưu liên quan đến công nghệ truyền tải vật chất.
In the 2010–11 campaign he made his Primeira Liga debut with Associação Naval 1o de Maio, his first match in the competition occurring on 24 September 2010 as he played nine minutes in a 1–3 away loss against S.C. Braga.
Ở mùa giải 2010–11 anh ra mắt tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Bồ Đào Nha cùng với Associação Naval 1o de Maio, trận đầu tiên của anh diễn ra vào ngày 24 tháng 9 năm 2010 khi anh thi đấu được 10 phút thất bại 1–3 trên sân khách trước S.C. Braga.
On 22 July, Warlimont travelled to France to meet with Field Marshal Rommel (who had been wounded a week earlier by an Allied aeroplane attack), and Rommel's naval aide Vice Admiral Friedrich Ruge, to discuss the deteriorating battlefield situation in Normandy.
Ngày 22 tháng 7, Warlimont đến Pháp để gặp mặt với Thống chế Rommel (người đã bị thương một tuần trước bằng một cuộc tấn công bằng máy bay đồng minh) và trợ lý hải quân của Rommel, Phó đô đốc Friedrich Ruge, để thảo luận về tình hình chiến trường đang xấu đi ở Normandy.
Saint Paul's ship's bell is now displayed in the St. Paul, Minnesota, City Hall on the third floor between the city council and mayoral offices, in an area also containing a listing of the United States Naval Reserve personnel from Saint Paul who served aboard the destroyer USS Ward (DD-139) when she fired the first American shots of World War II.
Chiếc chuông của Saint Paul hiện đang được trưng bày tại Tòa thị chính St. Paul, Minnesota trên tầng 3, giữa các phòng làm việc của Hội đồng và văn phòng thị trưởng, trong một khu vực vốn còn có một danh sách quân nhân dự bị của thành phố Saint Paul đã phục vụ bên trên chiếc USS Ward khi nó nổ phát súng Hoa Kỳ đầu tiên trong Thế Chiến II.
Indefatigable was sunk on 31 May 1916 during the Battle of Jutland, the largest naval battle of the war.
Indefatigable bị đánh chìm vào ngày 31 tháng 5 năm 1916 trong trận Jutland, trận hải chiến lớn nhất của cuộc chiến tranh.
After his daughter, Birgitte, married the courtier and naval hero Herluf Trolle in 1544, the couple became its proprietors.
Sau khi con gái của ông là Birgitte Gøye kết hôn với anh hùng hải quân Herluf Trolle vào năm 1544 thì họ đã trở thành chủ sở hữu của nó.
On 10 October, Nassau arrived at the Naval Air Station, Alameda, California, loaded aircraft, and four days later steamed for Pearl Harbor, thence to Palmyra Island, arriving 30 October.
Vào ngày 10 tháng 10 năm 1942, Nassau đi đến căn cứ không lực hải quân tại Alameda, California để nhận máy bay, và lên đường bốn ngày sau đó hướng đến Trân Châu Cảng, và sau đó là đảo Palmyra, đến nơi vào ngày 30 tháng 10.

Cùng học Tiếng Anh

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ naval trong Tiếng Anh, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Anh.

Bạn có biết về Tiếng Anh

Tiếng Anh bắt nguồn từ những bộ tộc German đã di cư đến Anh, đến nay đã phát triển trong quãng thời gian hơn 1.400 năm. Tiếng Anh là ngôn ngữ có số người sử dụng làm tiếng mẹ đẻ nhiều thứ ba trên thế giới, sau tiếng Trung Quốc và tiếng Tây Ban Nha. Đây là ngôn ngữ thứ hai được học nhiều nhất và là ngôn ngữ chính thức của gần 60 quốc gia có chủ quyền. Ngôn ngữ này có số người nói như ngôn ngữ thứ hai và ngoại ngữ lớn hơn số người bản ngữ. Tiếng anh còn là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, của Liên minh châu Âu và của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực khác. Hiện tại người nói tiếng Anh trên toàn thế giới có thể giao tiếp tương đối dễ dàng.