pšenice trong Tiếng Séc nghĩa là gì?

Nghĩa của từ pšenice trong Tiếng Séc là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ pšenice trong Tiếng Séc.

Từ pšenice trong Tiếng Séc có các nghĩa là lúa mì, tiểu mạch, Lúa mì. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ pšenice

lúa mì

noun

Vyprodukované potraviny jsou víceméně kukuřice, sója a pšenice.
Thực phẩm mà chúng ta sản xuất ít nhiều gì cũng có bắp, đậu nành và lúa mì.

tiểu mạch

noun

Lúa mì

Xem thêm ví dụ

Čas, kdy měl být plevel oddělen od pšenice – tedy zdánliví křesťané od těch pravých –, ještě nepřišel.
Chưa đến lúc tách những tín đồ giả hiệu được ví như cỏ dại ra khỏi những tín đồ chân chính được ví như lúa mì.
Sklizeň začala shromažďováním ‚pšenice‘ z Ježíšova podobenství neboli zbývajících ze 144 000 ‚synů království‘.
“Mùa-màng dưới đất” bắt đầu với việc thu nhóm những người còn sót lại trong số 144.000 “con-cái nước thiên-đàng”, tức “lúa mì” trong minh họa của Chúa Giê-su.
4 „Pole je svět,“ vysvětlil Ježíš, když se ho učedníci dotazovali na význam podobenství o pšenici a plevelu.
4 Khi trả lời các thắc mắc của môn đồ về ý nghĩa của ví dụ về lúa mì và cỏ lùng, Chúa Giê-su giải thích: “Ruộng, là thế-gian”.
Je to stejné, jako kdyby Amerika ztratila celou roční produkci kukuřice, společně se všemi druhy ovoce, a také pšenicí, tabákem, rýží, čirokem -- ať už je čirok cokoliv - ztrácíme čirok.
Cái này tương đương với toàn bộ vụ mùa ngô của nước Mỹ bị mất trắng cùng với toàn bộ vụ cây ăn quả, cũng như lúa mì, thuốc lá, gạo, cây lúa miến -- không cần biết lúa miến là cái gì -- mất lúa miến.
Sůl a pšenice byly rozprášeny?
Muối và bùa đã được rải chưa?
Měl takové velké tváře, tváře jako jablíčka, a vlasy blonďaté jako pšenice, a vypadal tak sladce.
Anh ta có đôi gò mà lớn thế này, đôi gò má hình trái táo lớn và mái tóc óng ả như cánh đồng lúa vàng và anh ta có vẻ rất ngọt ngào.
Král dává Ezrovi „vše, oč žádal“ pro Jehovův dům – zlato, stříbro, pšenici, víno, olej a sůl; to všechno by dnes mělo hodnotu téměř 100 000 000 eur
Vua ban cho E-xơ-ra “mọi điều người xin” về nhà của Đức Giê-hô-va: vàng, bạc, lúa mì, rượu, dầu và muối. Tính theo giá trị hiện nay, chúng có tổng giá trị hơn 100.000.000 đô la Mỹ
Ve svém podobenství o pšenici a plevelu řekl, že v době žně — v závěru systému věcí — budou andělé sloužit jako „ženci“.
Công việc này có sự hướng dẫn của thiên sứ, hoàn toàn đúng như những gì Chúa Giê-su đã báo trước.
V roce 1996 prudce vzrostly ceny pšenice a kukuřice.
Trong năm 1996, giá lúa mì và bắp tăng vọt.
Stejné pořadí událostí je patrné i v podobenství o pšenici a plevelu, ve kterém Ježíš uvedl: „Žeň je závěr systému věcí.“
Trình tự này phù hợp với thứ tự các biến cố trong minh họa của Chúa Giê-su về mùa gặt.
Řekli: „Lid je hladový a unavený a žíznivý v pustině.“ Barzillai, Šobi a Makir udělali všechno, co mohli, aby se o Davida a jeho muže postarali. Poskytli jim lůžka, pšenici, ječmen, mouku, pražené obilí, boby, čočku, med, máslo, ovce a další potřebné věci. (2. Samuelova 17:27–29)
Bát-xi-lai, Sô-bi và Ma-khi đã làm hết sức mình để đáp ứng những nhu cầu đó bằng cách cung cấp cho Đa-vít và những người đi theo ông: giường, lúa mạch, bột , hột rang, đậu, phạn đậu, mật ong, mỡ sữa, chiên và những thứ khác.—2 Sa-mu-ên 17:27-29.
2 Události, které se na hospodářově poli odehrávaly, ukazují, kdy a jak má Ježíš shromáždit symbolickou pšenici – pomazané křesťany, kteří s ním budou vládnout v jeho Království.
2 Những biến cố xảy ra trong ruộng của người nông dân giúp chúng ta hiểu khi nào và bằng cách nào Chúa Giê-su thu nhóm từ nhân loại toàn bộ lớp lúa mì, tức những tín đồ được xức dầu sẽ cai trị với ngài trong Nước Trời.
Ježíš při jedné příležitosti varoval své věrné apoštoly: „Satan si vás vyžádal, aby vás proséval jako pšenici.“
Chúa Giê-su từng cảnh báo các sứ đồ trung thành của ngài: “Sa-tan đã đòi sàng-sảy ngươi như lúa mì”.
(Viz nákres „Pšenice a plevel“.)
(Xem biểu đồ “Lúa mì và cỏ dại”).
19 Za třetí, Ježíšovo podobenství nám pomáhá rozpoznat ty, kdo patří k obrazné pšenici.
19 Thứ ba, minh họa này giúp chúng ta nhận diện lớp lúa mì.
Ale ukázalo se, že ta samá technologie ( genomika ) se také užívá k vypěstování nových odrůd kukuřice, pšenice, sóji a jiných plodin, které dobře snáší sucho či povodně, škůdce a pesticidy.
Vì vậy nó chứng tỏ rằng cùng công nghệ đó đang được sử dụng để nuôi các dòng mới của ngô, lúa mạch, đậu nành, và các vụ khác mà thích nghi cao với hạn hán, lũ lụt, sâu bệnh và thuốc trừ sâu.
„Šimone, Šimone, aj, satan vyprosil, aby vás tříbil jako pšenici.
“Hỡi Si Môn, Si Môn, nầy quỉ Sa Tan đã đòi sàng sảy ngươi như lúa mì.
Když tito tři věrní poddaní viděli, v jak těžké situaci David a jeho muži jsou, přinesli dostatek zásob včetně lůžek, pšenice, ječmene, praženého obilí, bobů, čočky, medu, másla a ovcí. (Přečti 2.
Hiểu được cảnh khốn khó của Đa-vít và người của ông, ba thần dân trung thành này đã mang đến nhiều thứ cần thiết như: giường, lúa mì, lúa mạch, hột rang, đậu, mật ong, mỡ sữa và chiên.
Pěstovali pšenici a žito.
Trồng lúa và cây ăn quả.
Ječmen tehdy lidé považovali za podřadnější než pšenici, a tak Augustin usoudil, že pět bochníků chleba musí představovat pět Mojžíšových knih (podřadnost ječmene odpovídala domnělé podřadnosti „Starého zákona“).
lúa mạch được xem là kém hơn lúa mì nên Augustine kết luận rằng năm ổ bánh hẳn tượng trưng cho năm sách của Môi-se. Điều này có nghĩa là “Cựu ước” không bằng “Tân ước”.
„Litr pšenice za denár a tři litry ječmene za denár.“ (Zjev.
“Một đấu lúa mì bán một đơ-ni-ê, ba đấu mạch-nha bán một đơ-ni-ê” (Khải-huyền 6:6).
John vydělával asi jeden americký dolar denně prodáváním chleba, ale když byl zakázán dovoz pšenice, přišel o své živobytí.
Trước đây anh John kiếm được khoảng một đồng một ngày bằng cách bán bánh , nhưng khi lúa mì bị cấm không cho nhập khẩu, anh mất phương kế sinh nhai.
Co se stalo potom, co hospodář zasel na pole pšenici?
Chúa Giê-su cho biết điều gì sẽ phát triển qua thời gian?
Zásadám uvedeným ve Spasitelových podobenstvích lze snadněji porozumět tehdy, když je například odhalen symbolický význam drahocenné perly (viz Matouš 13:45–46), pšenice a koukolu (viz Matouš 13:24–30) a ztracené ovce (viz Lukáš 15:4–7).
Các nguyên tắc được giảng dạy trong các chuyện ngụ ngôn của Đấng Cứu Rỗi trở nên dễ hiểu hơn khi ý nghĩa tượng trưng của những điều như vậy là trân châu vô giá (xin xem Ma Thi Ơ 13:45–46), lúa mì và cỏ lùng (xin xem Ma Thi Ơ 13:24–30), và con chiên thất lạc (xin xem Lu Ca 15:4–7) được nhận ra.

Cùng học Tiếng Séc

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ pšenice trong Tiếng Séc, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Séc.

Bạn có biết về Tiếng Séc

Tiếng Séc là một trong những ngôn ngữ thuộc nhánh phía Tây của các ngôn ngữ Slav - cùng với tiếng Slovak và Ba Lan. Tiếng Séc được nói bởi hầu hết người Séc sống tại Cộng hòa Séc và trên toàn thế giới (tất cả trên khoảng 12 triệu người). Tiếng Séc rất gần gũi với tiếng Slovak và, với một mức độ thấp hơn, với tiếng Ba Lan.