encore trong Tiếng Anh nghĩa là gì?

Nghĩa của từ encore trong Tiếng Anh là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ encore trong Tiếng Anh.

Từ encore trong Tiếng Anh có các nghĩa là lại, nữa, bài hát lại. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ encore

lại

verb adverb

So, are we gonna be seeing an encore presentation tonight, or what?
Ồ, vậy là đêm nay chúng ta sẽ được chứng kiến một màn diễn lại hay sao?

nữa

adverb

but perhaps there's time for one encore.
nhưng có lẽ còn thời gian cho một bản nữa.

bài hát lại

interjection (brief extra performance after the main performance is complete)

Xem thêm ví dụ

Encore, Once More Encore!
Một lần nữa và một lần nữa.
The first single, released in the summer of 2001, was the anthem "J'y crois encore" was a top 20 French hit.
Đĩa đơn đầu tiên, phát hành vào mùa hè 2001, "J'y crois encore" đạt đến top 20 trên bảng xếp hạng của Pháp.
No return engagements, no encore...
Không trả lời lại, không phát lại lần hai...
One encore, yes.
Đúng rồi, một bản nữa.
They also released the schedule of promotion for the album, including the two-day encore concert of Twice 1st Tour: Twiceland The Opening on June 17–18 which was held in Jamsil Indoor Stadium.
Nhóm cũng thông báo lịch trình quảng bá cho album, bao gồm cả hai buổi diễn encore của Twice 1st Tour: Twiceland The Opening vào ngày 17-18 tháng 6 đã được tổ chức tại Jamsil Indoor Stadium.
The actual version was performed by Gaga as the final song of the encore, after "Boys, Boys, Boys".
Phiên bản gốc được Gaga biểu diễn như một bài hát cuối cùng được khán giả yêu cầu, sau bài "Boys, Boys, Boys".
"Numb/Encore" won Best Rap/Sung Collaboration at the Grammy Awards of 2006.
"Numb/Encore" đã đoạt giải Bài Rap/Bài Hát Hợp tác Xuất sắc nhất tại lễ trao giải Grammy năm 2006.
Two encore concerts were held in Seoul on the first weekend of January 2009 and two weeks later, the concert was held in Nanjing, China.
Hai buổi encore (diễn lại tại thành phố đã đi qua) khác cũng đã được tổ chức tại Seoul vào hai ngày 3-4 tháng 1 năm 2009, và hai tuần sau đó là tại Nam Kinh, Trung Quốc.
Encore presentations aired on A-Channel, Star! and FashionTelevisionChannel.
Chương trình sẽ được phát sóng trên các kênh truyền hình A-Channel, Star! và FashionTelevisionChannel.
As of 2018, the series was seen weekdays on Starz Encore Family.
Tính đến năm 2018, bộ phim đã được chiếu vào các ngày trong tuần trên Starz Encore Family.
She has also performed the song as the encore of the Femme Fatale Tour (2011) and Britney: Piece of Me (2013-17).
Cô cũng trình diễn bài hát như là bài hát kết thúc cho chuyến lưu diễn Femme Fatale Tour (2011) và Britney: Piece of Me (2013-17).
The TED people will kill me, but perhaps there's time for one encore.
Những người thực hiện TED sẽ giết tôi mất. nhưng có lẽ còn thời gian cho một bản nữa.
Some titles released by Encore Films include the Death Note film series, Non-Stop, The Forbidden Kingdom, Dragon Blade, Cold War 1 & 2, Attack on Titan 1 & 2 as well as Studio Ghibli's animations Ponyo on the Cliff by the Sea and The Wind Rises.
Một vài tựa phim được phân phối bởi Encore Films bao gồm Death Note, Non-Stop, Vua Kung Fu, Kiếm Rồng (phim 2015), Cold War 1 & 2, Đại chiến Titan 1 & 2 cũng như các bộ phim của Studio Ghibli như Gake no Ue no Ponyo và Kaze Tachinu.
On June 21, 2009, she began the third leg of the tour in the United States and finished in August with a four-day stint at Encore Las Vegas on the Las Vegas Strip.
Vào ngày 21 tháng 6 năm 2009, Knowles bắt đầu tour diễn ở Mĩ và kết thúc vào tháng 8 cùng với 4 ngày trình diễn tại Encore Las Vegas ở Las Vegas Strip.
On November 22 and 23, Block B held an encore solo Korean concert series, 2014 Blockbuster Remastering, which attracted more than 10,000 fans to two shows at Seoul's SK Olympic Handball Gymnasium.
Vào ngày 22 và 23, Block B đã tổ chức một encore solo của loạt concert tại Hàn Quốc, thu hút hơn 10.000 người hâm mộ đến hai show diễn tại SK Olympic Handball Gymnasium ở Seoul.
2006 Performed Mozart's Piano Concerto No. 26 ("Coronation") with Vladimir Spivakov conducting the Moscow Chamber Orchestra and as an encore she played Chopin's 1st Impromptu at Svetlanov Hall (Moscow International House of Music) in Moscow on December 24.
Ngày 24 tháng 12 năm 2006, Kobayashi biểu diễn bản nhạc Piano Concerto số 26 của Mozart ("Lễ đăng quang") với Vladimir Spivakov dẫn đầu dàn nhạc Chamber Orchestra ở Moskva và trong một lần nữa cô biểu diễn Impromptu 1st Chopin tại Svetlanov Hall (Nhà hát âm nhạc quốc tế Moscow) tại Moscow của liên bang Nga.
Others There are other integration functions, such as Edit in Adobe Audition, Dynamic Link to Encore, and Reveal in Adobe Bridge.
Khác Có khác hợp chức năng chẳng hạn như chỉnh sửa trong Adobe Audition, Dynamic Link đến Encore, và Reveal trong Adobe Bridge.
"Pour que tu m'aimes encore" became a smash hit in France, where it topped the singles chart for 12 weeks, sold one million copies (platinum award), and became 1995's best-selling single.
"Pour que tu m'aimes encore" trở thành một hit lớn tại Pháp, nơi ca khúc giành vị trí quán quân bảng xếp hạng đĩa đơn trong 12 tuần, bán ra một triệu bản (tương đương chứng nhận Bạch kim), và trở thành đĩa đơn bán chạy nhất năm 1995.
The tour was divided into seven segments: Check-In, Mystic Lounge, Mystic Garden, The Onyx Zone, Security Cameras, Club and the encore.
Tour được chia thành bảy phân đoạn: Check-In, Mystic Lounge, Mystic Garden, The Onyx Zone, Security Cameras, Club và The encore.
"Chine : Xi Jinping renforce encore son emprise sur le parti communiste". asialyst.com (in French).
China Plus. ^ “Chine: Xi Jinping renforce encore son emprise sur le parti communiste”. asialyst.com (bằng tiếng Pháp).
In November 2006, the music producer Antonis Karalis released his debut worldwide single "To Be Continued" with the Greek version of "Pour que tu m'aimes encore", called "S'Agapo Sa Trelos".
Tháng 11 năm 2006, nhà sản xuất âm nhạc Antonis Karalis phát hành đĩa đơb đầu tay "To Be Continued" trên toàn cầu, với phiên bản tiếng Hy Lạp của "Pour que tu m'aimes encore", có tựa đề "S'Agapo Sa Trelos".
In 2004, the band worked with Jay-Z to produce an album entitled Collision Course; "Numb/Encore", a single from the album, won a Grammy Award the next year.
Năm 2004, ban nhạc làm việc với Jay-Z để sản xuất album có tựa Collision Course; "Numb/Encore", một đĩa đơn từ album, đoạt một Giải Grammy vào năm kế tiếp.
The album consisted mostly of covers, but featured 4 new songs: "Des mots qui sonnent", "Je danse dans ma tête", "Quelqu'un que j'aime, quelqu'un qui m'aime" and "L'amour existe encore".
Album chủ yếu bao gồm các bài hát thể hiện lại, với 4 bài hát gốc: "Des mots qui sonnent", "Je danse dans ma tête", "Quelqu'un que j'aime, quelqu'un qui m'aime" và "L'amour existe encore".
However, after Cyberfront took over the brand, development resumed and Memories Off #5: Encore was released on July 12, 2007.
Tuy nhiên, sau khi Cyberfront mua lại thương hiệu, việc phát triển của Memories Off #5: Encore được tiếp tục và cuối cùng ra mắt vào ngày 12 tháng 7 năm 2007.
Pilot bases are in Calgary and Toronto, where many WestJet Encore flights operate.
Các căn cứ thí điểm ở Calgary và Toronto, nơi nhiều chuyến bay của WestJet Encore hoạt động.

Cùng học Tiếng Anh

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ encore trong Tiếng Anh, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Anh.

Bạn có biết về Tiếng Anh

Tiếng Anh bắt nguồn từ những bộ tộc German đã di cư đến Anh, đến nay đã phát triển trong quãng thời gian hơn 1.400 năm. Tiếng Anh là ngôn ngữ có số người sử dụng làm tiếng mẹ đẻ nhiều thứ ba trên thế giới, sau tiếng Trung Quốc và tiếng Tây Ban Nha. Đây là ngôn ngữ thứ hai được học nhiều nhất và là ngôn ngữ chính thức của gần 60 quốc gia có chủ quyền. Ngôn ngữ này có số người nói như ngôn ngữ thứ hai và ngoại ngữ lớn hơn số người bản ngữ. Tiếng anh còn là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, của Liên minh châu Âu và của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực khác. Hiện tại người nói tiếng Anh trên toàn thế giới có thể giao tiếp tương đối dễ dàng.