escort trong Tiếng Anh nghĩa là gì?

Nghĩa của từ escort trong Tiếng Anh là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ escort trong Tiếng Anh.

Từ escort trong Tiếng Anh có các nghĩa là hộ tống, đội hộ tống, đưa. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ escort

hộ tống

verb

All will be safely escorted to the sea.
Tất cả sẽ được hộ tống an toàn ra biển.

đội hộ tống

verb

đưa

verb

I escorted you and your clients onto my base.
Tôi đã đưa các anh vào căn cứ.

Xem thêm ví dụ

On 8 January, Thatcher joined a special fueling group composed of six of the fastest oilers, two escort carriers, and eight destroyers to conduct fueling operations in the South China Sea for the fast carriers.
Vào ngày 8 tháng 1 năm 1945, Thatcher gia nhập một đội tiếp nhiên liệu đặc biệt bao gồm sáu tàu chở dầu nhanh, hai tàu sân bay hộ tống và tám tàu khu trục để tiến hành tiếp nhiên liệu cho các tàu sân bay nhanh.
The escort destroyer returned to Yokosuka on 20 July and, after two days of voyage repairs, departed the Far East.
Chiếc tàu khu trục quay trở về Yokosuka vào ngày 20 tháng 7, nơi nó được sửa chữa trong hai ngày trước khi rời khu vực Viễn Đông.
January and February 1942 were spent escorting Russian convoys, including convoys PQ 7B, QP-5, PQ 12, PQ 13 and QP-9.
Tartar trải qua tháng 1 và tháng 2 năm 1942 hộ tống một loạt các đoàn tàu vận tải đi sang Nga, bao gồm PQ-7B, QP-5, PQ-12, PQ-13 và QP-9.
From 8 December, she and Escapade provided the screen for the cruiser Edinburgh escorting the Russian Convoy PQ 6 to Kola Inlet.
Từ ngày 8 tháng 12, Echo và Escapade đã cùng tàu tuần dương Edinburgh hộ tống Đoàn tàu Vận tải PQ 6 đi sang Nga đến bán đảo Kola.
Reaching Colombo for provisions and fuel, Worcester and her escorts tarried there from 7 August to 9 August before pushing on toward the Malacca Strait.
Đến Colombo thuộc Sri Lanka, Worcester và các tàu hộ tống tạm dừng từ ngày 7 đến ngày 9 tháng 8 để tiếp tế và tiếp nhiên liệu trước khi tiếp tục di chuyển hướng đến eo biển Malacca.
Subsequently, until the fall of 1943, Greene escorted a fast troop convoy from Norfolk to the United Kingdom and return, and operated off Bermuda.
Sau đó cho đến mùa Thu năm 1943, Greene hộ tống các đoàn tàu vận tải chuyển quân nhanh từ Norfolk sang Anh Quốc và quay về, và hoạt động ngoài khơi Bermuda.
Chauncey continued to screen carriers covering operations on Guam through July, aside from an escort voyage to Eniwetok with unladen transports, and on 10 August, left Guam astern bound for Eniwetok and repairs at Pearl Harbor.
Chauncey tiếp tục hộ tống các tàu sân bay hoạt động hỗ trợ tại Guam trong suốt tháng 7, ngoại trừ một chuyến đi hộ tống vận tải đến Eniwetok cùng các tàu vận tải rỗng, và đến ngày 10 tháng 8 đã rời Guam đi Eniwetok, rồi được sửa chữa tại Trân Châu Cảng.
Four merchant ships, including a tanker, were to be escorted to the embattled island by warships similar in numbers and strength to MW 13.
Bốn tàu buôn bao gồm một tàu chở dầu sẽ được hộ tống đến hòn đảo bị bao vây bởi một lực lượng tàu chiến có số lượng và sức mạnh tương đương với đoàn tàu MW 13.
While south of New Georgia escorting a convoy, Taylor, Ralph Talbot, and La Valette (DD-448) were ordered to join O'Bannon, Chevalier, and Selfridge already embroiled in a slugfest with nine Japanese destroyers covering the Vella Lavella evacuation group.
Đang khi hộ tống một đoàn tàu vận tải về phía Nam New Georgia, Taylor cùng Ralph Talbot và La Vallette (DD-448) được lệnh gia nhập cùng O'Bannon, Chevalier và Selfridge, vốn đã đụng độ với chín tàu khu trục Nhật Bản bảo vệ cho đội triệt thoái Vella Lavella.
The Ki-45 was initially used as a long-range bomber escort.
Chiếc Ki-45 ban đầu được sử dụng như là máy bay tiêm kích hộ tống ném bom tầm xa.
Hostile briefly escorted the battleship HMS Warspite before she returned to Rosyth for repairs between 27 April and 4 May.
Sau đó nó hộ tống một thời gian ngắn cho thiết giáp hạm HMS Warspite trước khi quay trở về Rosyth để sửa chữa từ ngày 27 tháng 4 đến ngày 4 tháng 5.
For the remainder of the month and into April she escorted that group as it operated north of the Admiralty Islands to refuel and resupply the fast carrier force after it had conducted strikes on the Palaus.
Cho đến tháng 4, nó hộ tống cho đội này khi hoạt động ở phía Bắc quần đảo Admiralty để tiếp nhiên liệu và bổ sung cho lực lượng tàu sân bay nhanh sau khi tiến hành các cuộc tấn công tại Palau.
Lansdowne, with Task Group 64.1 (TG 64.1), took part in the occupation of Funafuti, Ellice Islands, 2 October, then escorted aircraft ferry Hammondsport to Espiritu Santo.
Lansdowne cùng với Đội đặc nhiệm 64.1 tham gia hoạt động chiếm đóng Funafuti thuộc quần đảo Ellice vào ngày 2 tháng 10, rồi hộ tống cho chiếc tàu chở máy bay Hammondsport đi đến Espiritu Santo.
Gwin escorted a reinforcement echelon from Guadalcanal to Rendova, then raced to the "Slot" 7 July to rescue 87 survivors of cruiser Helena, lost in the Battle of Kula Gulf.
Gwin hộ tống một lực lượng tăng viện từ Guadalcanal đến Rendova, rồi đi dọc theo "cái Khe" vào ngày 7 tháng 7 để cứu vớt 87 người sống sót từ tàu tuần dương Helena (CL-50), bị mất trong Trận chiến vịnh Kula.
Observing the strictest secrecy to insure success, the carriers and their escorts arrived off Japan 16 February and launched a devastating series of strikes against the Tokyo area.
Tuân thủ những biện pháp bảo mật nghiêm nhặt nhằm đạt được yếu tố bất ngờ, lực lượng đi đến ngoài khơi Nhật Bản vào ngày 16 tháng 2, tung ra một loạt các cuộc không kích vào khu vực phụ cận Tokyo.
Conner put to sea from New York 12 May 1918 to escort a convoy to the Azores and Brest, France.
Conner khởi hành từ New York vào ngày 12 tháng 5 năm 1918 hộ tống một đoàn tàu vận tải đi đến Azores và Brest, Pháp.
Repairs completed by mid-June, Suzukaze escorted the cruisers Kumano and Suzuya to Truk and on to Rabaul by the end of June.
Sau khi việc sửa chữa hoàn tất vào tháng 6, Suzukaze hộ tống các tàu tuần dương Kumano và Suzuya đến Truk, và đến Rabaul vào cuối tháng 6.
After the operation was abandoned on 25 September, she escorted the damaged battleship Barham to Freetown, where Echo was retained for local convoy defence, not rejoining the Flotilla until the end of October.
Sau khi chiến dịch bị hủy bỏ vào ngày 25 tháng 9, nó hộ tống cho thiết giáp hạm Barham bị hư hại đi đến Freetown, và ở lại đây cho nhiệm vụ hộ tống vận tải tại chỗ, chỉ gia nhập trở lại Chi hạm đội vào cuối tháng 10.
This objective secured, she departed Kwajalein 15 February for several months of patrol and escort duty through the Solomons and Marshalls.
Sau khi mục tiêu này được bình định, nó rời Kwajalein vào ngày 15 tháng 2, và trong nhiều tháng tiếp theo làm nhiệm vụ tuần tra và hộ tống suốt khu vực quần đảo Solomon và Marshall.
The ship was reclassified DD-342 on 1 December 1943, and sailed 15 January 1944 to San Diego to take up new duties as an escort ship.
Hulbert được xếp lại lớp với ký hiệu lườn DD-342 vào ngày 1 tháng 12 năm 1943, và lên đường vào ngày 15 tháng 1 năm 1944 đi San Diego để nhận nhiệm vụ mới như một tàu hộ tống.
Charles Ausburne's first mission which took place between 1 April and 8 May 1943 was to escort a convoy from New York to Casablanca, returning with another.
Hoạt động đầu tiên của Charles Ausburne là hộ tống một đoàn tàu vận tải đi từ New York đến Casablanca, Bắc Phi từ ngày 1 tháng 4 đến ngày 8 tháng 5 năm 1943, và quay trở về cùng một đoàn tàu khác.
She stood out of Pensacola Bay on 15 February 1940 as one of the escorts for Tuscaloosa, carrying President Franklin D. Roosevelt on a cruise through the Gulf of Panama, returning to Pensacola, Florida on 1 March 1940.
Nó khởi hành từ vịnh Pensacola vào ngày 15 tháng 2 năm 1940 như một trong những tàu hộ tống cho chiếc tàu tuần dương hạng nặng Tuscaloosa, đưa Tổng thống Franklin D. Roosevelt trong một chuyến đi đến vịnh Panama, quay trở về Pensacola, Florida vào ngày 1 tháng 3.
In October 1942, Opportune escorted Fleet Admiral Sir Andrew Cunningham on board the cruiser Scylla to Gibraltar in preparation for Operation Torch, the invasion of North Africa.
Vào tháng 10 năm 1942, đã hộ tống cho Thủy sư đô đốc Sir Andrew Cunningham trên tàu tuần dương HMS Scylla đi Gibraltar nhằm chuẩn bị cho Chiến dịch Torch, cuộc đổ bộ của Đồng Minh lên Bắc Phi.
Warlord Escape: A player assumes the role of the warlord, who must be escorted by the others to safety.
Warlord Escape: Một người chơi vào vai viên lãnh chúa được những người khác hộ tống đến nơi an toàn.
In May she was assigned to the 14th Destroyer Flotilla of the Mediterranean Fleet where she escorted convoys and supported Allied operations in the Aegean.
Đến tháng 5, nó được chuyển sang Chi hạm đội Khu trục 14 trực thuộc Hạm đội Địa Trung Hải để hộ tống các đoàn tàu vận tải và hỗ trợ các hoạt động của Đồng Minh tại vùng biển Aegea.

Cùng học Tiếng Anh

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ escort trong Tiếng Anh, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Anh.

Bạn có biết về Tiếng Anh

Tiếng Anh bắt nguồn từ những bộ tộc German đã di cư đến Anh, đến nay đã phát triển trong quãng thời gian hơn 1.400 năm. Tiếng Anh là ngôn ngữ có số người sử dụng làm tiếng mẹ đẻ nhiều thứ ba trên thế giới, sau tiếng Trung Quốc và tiếng Tây Ban Nha. Đây là ngôn ngữ thứ hai được học nhiều nhất và là ngôn ngữ chính thức của gần 60 quốc gia có chủ quyền. Ngôn ngữ này có số người nói như ngôn ngữ thứ hai và ngoại ngữ lớn hơn số người bản ngữ. Tiếng anh còn là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, của Liên minh châu Âu và của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực khác. Hiện tại người nói tiếng Anh trên toàn thế giới có thể giao tiếp tương đối dễ dàng.