quark trong Tiếng Anh nghĩa là gì?

Nghĩa của từ quark trong Tiếng Anh là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ quark trong Tiếng Anh.

Từ quark trong Tiếng Anh có các nghĩa là quark, Quark, quắc. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ quark

quark

noun (Elementary particle which forms protons and neutrons.)

The quarks are stuck together by other things called gluons.
Hạt quark dính với nhau bởi các thứ khác có tên gluon.

Quark

noun (elementary particle of which the proton or any other other baryon or meson is composed)

The quarks are stuck together by other things called gluons.
Hạt quark dính với nhau bởi các thứ khác có tên gluon.

quắc

noun (physics) In the Standard Model, an elementary subatomic particle which forms matter)

Xem thêm ví dụ

Quarks combine to form composite particles called hadrons, the most stable of which are protons and neutrons, the components of atomic nuclei.
Các quark kết hợp với nhau tạo nên các hạt tổ hợp còn gọi là các hadron, với những hạt ổn định nhất là proton và neutron – những hạt thành phần của hạt nhân nguyên tử.
Strange quarks were given their name because they were discovered to be components of the strange particles discovered in cosmic rays years before the quark model was proposed; these particles were deemed "strange" because they had unusually long lifetimes.
Quark lạ được đặt tên như vậy do nó được khám phá là các thành phần của các hạt lạ được khám phá ở trong tia vũ trụ nhiều năm trước khi mô hình quark được đưa ra; những hạt này được nghĩ là "lạ" do chúng có thời gian sống không bình thường.
However, empirical evidence strongly suggests that none of the quarks are massless and so this solution to the strong CP problem fails.
Tuy nhiên, bằng chứng thực nghiệm mạnh mẽ cho thấy rằng không ai trong số các quark không có khối lượng và như vậy vấn đề CP mạnh vẫn còn tồn tại.
Nevertheless, "parton" remains in use as a collective term for the constituents of hadrons (quarks, antiquarks, and gluons).
Tuy thế, "parton" vẫn còn được sử dụng là một thuật ngữ chung cho các thành phần của các hadron (quark, phản quark, và gluon).
Positron emission happens when an up quark changes into a down quark.
Phát xạ positron xảy ra khi một quark lên thay đổi thành quark xuống.
This matrix is analogous to the PMNS matrix for neutrinos, and quantifies flavour changes under charged weak interactions of quarks.
Ma trận này tương tự như ma trận PMNS cho các hạt neutrino, và xác định cường độ của sự thay đổi hương trong tương tác mạnh của các hạt quark.
All quarks carry a baryon number B = 1/3.
Mọi quark đều mang số baryon B = 1⁄3.
The Cabibbo–Kobayashi–Maskawa matrix, in turn, expresses the fact that the basic quark states that are important for weak interactions are not the same as, but linearly related to the basic quark states that define particles with specific and distinct masses.
Ma trận Cabibbo–Kobayashi–Maskawa, biểu diễn trạng thái cơ bản các quark khi tham gia vào tương tác yếu, nó không giống như ma trận Gell-Mann, nhưng có liên hệ tuyến tính với trạng thái cơ bản các quark xác định lên hạt tổ hợp với tính chất và khối lượng cụ thể.
When a gluon is transferred between quarks, a color change occurs in both; for example, if a red quark emits a red–antigreen gluon, it becomes green, and if a green quark absorbs a red–antigreen gluon, it becomes red.
Khi một gluon được truyền đi giữa các quark, màu tích cũng được thay đổi theo; ví dụ, nếu một quark đỏ phát ra một gluon đỏ-phản lục, thì quark này sẽ trở thành quark lục, và ngược lại nếu một quark lục hấp thụ một gluon đỏ-phản lục thì nó sẽ trở thành một quark đỏ.
The existence of the strange quark is indirectly validated by the SLAC's scattering experiments: not only is it a necessary component of Gell-Mann and Zweig's three-quark model, but it provides an explanation for the kaon (K) and pion (π) hadrons discovered in cosmic rays in 1947.
Sự tồn tại của quark lạ s đã được xác nhận một cách gián tiếp trong thí nghiệm tán xạ ở SLAC: không chỉ là một thành phần cần thiết trong mô hình 3 quark của Gell-Mann và Zweig, nó cũng cung cấp một cách giải thích cho các hadron kaon (K) và pion (π) đã được khám phá ra trong các tia vũ trụ năm 1947.
The number of supposed quark flavors grew to the current six in 1973, when Makoto Kobayashi and Toshihide Maskawa noted that the experimental observation of CP violation could be explained if there were another pair of quarks.
Số các hương quark được đề xuất tăng lên đến 6 vào năm 1973, khi Makoto Kobayashi và Toshihide Maskawa chú ý rằng các quan sát thực nghiệm trong vi phạm CP có thể được giải thích nếu tồn tại một cặp quark khác.
Be quiet, Quark!
Im nào, Quark!
The result of two attracting quarks will be color neutrality: a quark with color charge ξ plus an antiquark with color charge −ξ will result in a color charge of 0 (or "white" color) and the formation of a meson.
Kết quả của hai quark hút nhau sẽ tạo thành một màu trung tính: Một quark với màu tích ξ kết hợp với một phản quark với màu tích -ξ sẽ tạo thành một màu tích 0 (hay màu "trắng") và hình thành lên một hạt meson.
The parton model emerged as a complement to the quark model developed by Gell-Mann.
Mô hình parton nổi lên như là mô hình bổ sung cho mô hình quark do Gell-Mann phát triển.
At some point, an unknown reaction called baryogenesis violated the conservation of baryon number, leading to a very small excess of quarks and leptons over antiquarks and antileptons—of the order of one part in 30 million.
Ở một thời điểm chưa được biết chính xác, các nhà vật lý đề xuất tồn tại một pha gọi là "nguồn gốc phát sinh baryon" (baryongenesis) trong đó các phản ứng giữa vật chất và phản chất có sự vi phạm định luật bảo toàn số baryon, dẫn đến sự hình thành một lượng dư thừa rất nhỏ các hạt quark và lepton so với lượng phản quark và phản lepton— với tỷ lệ khoảng một hạt vật chất dư ra trên 30 triệu phản ứng.
Feynman did not dispute the quark model; for example, when the fifth quark was discovered in 1977, Feynman immediately pointed out to his students that the discovery implied the existence of a sixth quark, which was discovered in the decade after his death.
Feynman đã không tranh luận hay phản đối mô hình quark; ví dụ, khi hạt quark thứ năm được phát hiện vào 1977, Feynman ngay lập tức chỉ ra cho các sinh viên của ông rằng khám phá này hàm ý sự tồn tại của hạt quark thứ sáu, mà nó được phát hiện gần một thập kỷ sau khi ông qua đời.
A quark never decays through the weak interaction into a quark of the same T3: Quarks with a T3 of +1⁄2 only decay into quarks with a T3 of −1⁄2 and vice versa.
Nếu chỉ thông qua tương tác yếu, một quark không bao giờ phân rã thành một quark khác với cùng giá trị T3: quark với T3 bằng +1⁄2 phân rã thành các quark với T3 bằng −1⁄2 và ngược lại.
There was particular contention about whether the quark was a physical entity or a mere abstraction used to explain concepts that were not fully understood at the time.
Đã có sự tranh cãi đặc biệt về liệu các quark là một thực thể vật lý hay chỉ là một sự trừu tượng để dùng giải thích các khái niệm mà không được hiểu một cách thông thường tại thời điểm đó.
Many word processing, graphic design and page layout programs that are not dedicated to web design, such as Microsoft Word or Quark XPress, also have the ability to function as HTML editors.
Nhiều chương trình xử lý văn bản, thiết kế đồ họa và bố cục trang không dành riêng cho thiết kế web, chẳng hạn như Microsoft Word hoặc Quark XPress, cũng có khả năng hoạt động như trình biên tập HTML.
Antiparticles of quarks are called antiquarks, and are denoted by a bar over the symbol for the corresponding quark, such as u for an up antiquark.
Phản hạt của quark được gọi là phản quark, và được ký hiệu bởi dấu gạch ngang bên trên cho mỗi quark tương ứng, như u cho phản quark trên (u).
Glashow, who co-proposed charm quark with Bjorken, is quoted as saying, "We called our construct the 'charmed quark', for we were fascinated and pleased by the symmetry it brought to the subnuclear world."
Glashow, người đồng đưa ra 'quark lạ' với Bjorken, nói rằng "Chúng tôi đưa ra sự kiến thiết của chúng tôi về 'quark lạ' do chúng tôi thấy thích thú và dễ chịu bởi sự đối xứng của nó mang lại cho thế giới hạt hạ nguyên tử."
The confining phase is usually defined by the behavior of the action of the Wilson loop, which is simply the path in spacetime traced out by a quark–antiquark pair created at one point and annihilated at another point.
Pha chế ngự thường được định nghĩa bởi sự hoạt động của vòng Wilson, là đường mà cặp quark-phản quark vạch ra trong không-thời gian, xuất hiện ở một điểm và tan biến ở một điểm khác.
The weak interaction is unique in a number of respects: It is the only interaction capable of changing the flavor of quarks (i.e., of changing one type of quark into another).
Tương tác yếu đặc trưng bởi một số tính chất điển hình như sau: Nó là tương tác duy nhất có thể thay đổi hương (vị) của quark (ví dụ thay đổi một loại quark thành loại kia).
However, if experimentally probed at very short distances, the intrinsic structure of the photon is recognized as a flux of quark and gluon components, quasi-free according to asymptotic freedom in QCD and described by the photon structure function.
Tuy nhiên, khi thực hiện thí nghiệm ở tầm tác dụng rất ngắn, cấu trúc nội tại của photon có thể được coi là dòng các thành phần tự do giả quark và gluon theo tính chất tự do tiệm cận trong QCD và được miêu tả bằng "hàm cấu trúc photon.
The relations between the hypercharge, electric charge and other flavour quantum numbers hold for hadrons as well as quarks.
Sự liên hệ giữa siêu tích, điện tích và các số lượng tử hương khác cũng thỏa mãn đối với các hadron như đối với các quark.

Cùng học Tiếng Anh

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ quark trong Tiếng Anh, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Anh.

Bạn có biết về Tiếng Anh

Tiếng Anh bắt nguồn từ những bộ tộc German đã di cư đến Anh, đến nay đã phát triển trong quãng thời gian hơn 1.400 năm. Tiếng Anh là ngôn ngữ có số người sử dụng làm tiếng mẹ đẻ nhiều thứ ba trên thế giới, sau tiếng Trung Quốc và tiếng Tây Ban Nha. Đây là ngôn ngữ thứ hai được học nhiều nhất và là ngôn ngữ chính thức của gần 60 quốc gia có chủ quyền. Ngôn ngữ này có số người nói như ngôn ngữ thứ hai và ngoại ngữ lớn hơn số người bản ngữ. Tiếng anh còn là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, của Liên minh châu Âu và của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực khác. Hiện tại người nói tiếng Anh trên toàn thế giới có thể giao tiếp tương đối dễ dàng.