stele trong Tiếng Anh nghĩa là gì?

Nghĩa của từ stele trong Tiếng Anh là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ stele trong Tiếng Anh.

Từ stele trong Tiếng Anh có các nghĩa là bia, trung trụ, trụ giữa. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ stele

bia

noun

A funerary stele topped with a triad of deities
Một bia mộ có hình thần bộ ba

trung trụ

noun

trụ giữa

noun

Xem thêm ví dụ

“The earliest record about a Chinese translation of the Hebrew Bible is found on a stone stele [left] dating back to 781 CE,” says scholar Yiyi Chen, of Peking University.
Theo học giả Yiyi Chen thuộc Đại học Bắc Kinh, “tài liệu xưa nhất về bản dịch tiếng Hoa của phần Kinh Thánh tiếng Hê-bơ-rơ được tìm thấy trên một bia đá [trái] có niên đại 781 CN”.
The stele gives the nomen, prenomen and Horus names of the king and shows him wearing the Khepresh crown and adoring the god Min.
Tấm bia này ghi lại tên nomen, prenomen và Horus của vị vua này và cho thấy vị vua này đang đội vương miện Khepresh và tôn thờ thần Min.
His name appears on: the Teaching for King Merikare; a wooden scribe palette belonging to the chancellor Orkaukhety, found in a tomb near Asyut (along with a brazier dedicated to Meryibre Khety) and now at the Louvre; the inscriptions from the tomb of the nomarch Khety II, in Asyut; nine steles attesting the existence of his pyramid and his funerary cult in Saqqara.
Tên của ông xuất hiện trên: Lời chỉ dạy dành cho vua Merikare; một tấm bảng màu ký lục bằng gỗ thuộc về quan chưởng ấn Orkaukhety, được tìm thấy trong một ngôi mộ gần Asyut (cùng với một lò than dành cho Meryibre Khety) và ngày nay nằm tại bảo tàng Louvre; Những dòng chữ khắc đến từ ngôi mộ của vị nomarch Khety II, ở Asyut; chín tấm bia đá chứng thực cho sự tồn tại cho kim tự tháp của ông và giáo phái tang lễ của ông ở Saqqara.
In 781, Satyavarman erected a stele at Po Nagar, declaring that he had regained control of the area and had restored the temple.
Năm 781, Satyavarman đã dựng bia tại Po Nagar, tuyên bố đã chiến thắng và kiểm soát toàn bộ khu vực và đã dựng lại đền.
All contemporary records suggest that the Nubian Pharaohs ruled Egypt with only a single king on the throne, while Taharqa states explicitly on one of his Kawa steles that he assumed power only after the death of his brother, Shebitku.
Tất cả các tài liệu đương thời đều chỉ ra rằng, chỉ có duy nhất một pharaon người Nubia tại vị trên ngai vàng, và vua Taharqa cũng đã tuyên bố rằng ông đã lên nắm quyền sau khi anh ông, Shebitku, băng hà.
The attempt to assimilate the Africans into Roman culture was so effective that funerary steles were often adorned with triads of both the local and the Roman deities.
Mưu kế nhằm khiến người châu Phi hòa nhập với văn hóa La Mã hiệu quả đến mức trên những bia mộ thường có hình thần bộ ba, gồm các thần của dân bản địa và La Mã.
Finally, Hetepy's stele mentions a famine that occurred during Intef II's reign.
Cuối cùng, tấm bia đá của Hetepy còn đề cập tới một nạn đói đã diễn ra dưới triều đại của Intef II.
Amenhotep called this campaign his first in a Stele from Amada, however he also called his second campaign his first, causing some confusion.
Amenhotep đã gọi chiến dịch này là chiến dịch đầu tiên của ông trong một bia đá từ Amada, tuy nhiên ông cũng gọi nó là chiến dịch thứ hai đầu tiên của ông và gây ra một số nhầm lẫn.
Following the tradition of his nomarch ancestors, Intef II erected a biographical stele in the entrance of his tomb which relates the events of his reign and credits him with 50 years of reign.
Tiếp nối truyền thống của các nomarch tổ tiên, Intef II đã dựng một tấm bia đá tiểu sử ở cổng vào ngôi mộ của ông, nó thuật lại những sự kiện dưới triều đại của ông và ghi lại rằng triều đại của ông kéo dài trong 50 năm.
Merneith’s name means "Beloved by Neith" and her stele contains symbols of that ancient Egyptian deity.
Tên của Merneith có nghĩa là "Tình yêu của Neith" và tấm bia của bà có chứa các biểu tượng của vị thần này.
The stele, fully preserved except for its feet, depicts an armed male warrior.
Lại nói chỉ tay (của mình) có dấu lạ, rồi đến điềm lành rồng trỗi dậy (long hưng).
It is also unknown whether all the surviving fragments are part of the same stele or come from different copies.
Người ta cũng không rõ, liệu những mảnh vỡ này bắt nguồn từ cùng một tấm bia hay đến từ những bản sao khác nhau.
When the Stele was re-excavated in 1925, the lines of text referring to Khaf flaked off and were destroyed.
Khi tấm bia được khai quật lại vào năm 1925, những dòng chữ nhắc đến Khaf đã bong ra và bị phá hủy.
This is further confirmed by the stele of Henenu (Cairo 36346), an official who served under Intef II, Intef III and his "son", which the stele identifies as Horus Sankhibtawy (S-ankh-), Mentuhotep II's first Horus name.
Điều này còn được khẳng định thêm nhờ tấm bia đá của Henenu (Cairo 36.346), một vị quan phục vụ dưới thời Intef II, Intef III và "con trai" của ông, và tên của ông ta được ghi trên tấm bia này là Horus Sankhibtawy (S-ankh- ), tên Horus đầu tiên của Mentuhotep II.
His finely carved tomb stele, now at the British Museum, shows that Intef II claimed the dual throne of Egypt but also recognizes the limited extent of his rule: "The horus Wahankh, king of Upper and Lower Egypt, son of Re, Intef, born of Nefru, he who lives eternally like Re, this land was under his rule southwards as far as Yebu and reaching as far north as Abydos".
Tấm bia mộ được chạm khắc tinh xảo của ông ta ngày nay nằm tại Bảo tàng Anh Quốc, cho thấy rằng Intef II tuyên bố ngai vàng kép của Ai Cập nhưng cũng công nhận phạm vi giới hạn đối với sự thống trị của ông: "Horus Wahankh, Vua của Thượng và Hạ Ai Cập, Người con trai của Re, Intef, sinh ra bởi Nefru, Ngài là người sống bất tử như Re, vùng đất này nằm dưới sự cai trị của ngài phía Nam xa tới tận Yebu và trải dài về phía Bắc tới Abydos".
And, I suppose it's important to say that this is the bottom portion of a much larger stele - or sort of stone tablet - that would have been quite tall.
Và, tôi cho rằng nó là quan trọng để nói rằng đây là phần dưới cùng của một tấm bia còn lớn hơn nhiều - hoặc là một phần của một phiến đá khá là cao.
In 2005 a further stele of Nehesy was discovered in the fortress city of Tjaru, once the starting point of the Way of Horus, the major road leading out of Egypt into Canaan.
Vào năm 2005 một tấm bia khác của Nehesy được phát hiện trong thành phố pháo đài Tjaru, trước kia từng là điểm khởi đầu của Con đường Horus, tuyến đường trọng yếu nối Ai Cập với Canaan.
Alternatively, it appears that the two weeks when Amenhotep would have been closest to Mitanni are omitted from the stele, thus it is possible that his army was defeated on this campaign.
Ngoài ra có một khoảng thời gian 2 tuần đã bị bỏ qua ở trên tấm bia đá này khi mà Amenhotep tiến đến gần Mitanni, do đó có thể là do quân đội của ông đã bị đánh bại trong chiến dịch này.
In support of this hypothesis is a nearby worn out stele erected by Tjauti reporting the construction of a road to allow his people to cross the desert "which the ruler of another nome had sealed off fight with my nome...".
Một bằng chứng ủng hộ cho giả thuyết này đó là một tấm bia đá bị mài mòn ở ngay gần đó được dựng bởi Tjauti, nó thuật lại việc xây dựng một con đường để cho phép người dân của ông ta vượt qua sa mạc "mà vị vua của nome khác đã chặn chiến đấu với nome của ta...".
On the other hand, Jürgen von Beckerath identified Khabaw's nomen as Pantjeny, thereby equating Khabaw with Sekhemrekhutawy Pantjeny, who is otherwise attested by a single stele.
Mặt khác, Jürgen von Beckerath đồng nhất tên nomen của Khabaw là Pantjeny, do đó cho rằng Khabaw chính là Sekhemrekhutawy Pantjeny, mặt khác vị vua này chỉ được chứng thực bởi một tấm bia đá duy nhất.
Furthermore, Kamose states in his second stele that his intention in returning the letter was for the Hyksos messenger to inform Apophis of the Theban king's victories "in the area of Cynopolis which used to be in his possession."
Hơn nữa, Kamose kể lại trong tấm bia thứ hai của ông rằng ý định của ông về việc trả lại bức thư của vị sứ giả Hyksos là nhằm thông báo cho Apophis về chiến thắng của vua Thebes ở "vùng đất Cynopolis từng là sở hữu của hắn."
The restoration of the Sphinx, and the text of the Dream Stele would then be a piece of propaganda on Thutmose's part, meant to bestow legitimacy upon his unexpected kingship.
Sự phục hồi lại bức tượng Nhân Sư và ghi chép trên tấm bia đá Giấc Mộng sau đó sẽ là một phần trong chiến dịch tuyên của Thutmose, nhằm biện minh cho vương quyền bất ngờ của ông.
This lineage is demonstrated by the stele of Henenu (Cairo 36346), an official who served under Intef II, Intef III and his son, which the stele identifies as Horus s-ankh-, Mentuhotep II's first Horus name.
Dòng dõi này được chứng minh bằng tấm bia của Henenu (Cairo 36.346), một quan chức phục vụ dưới thời Intef II, Intef III và con trai của ông ta, trong đó tấm bia xác định Horus s-ankh- , là tên Horus đầu tiên của Mentuhotep II.
During the Eighteenth Dynasty king Amenhotep II erected a memorial temple and a royal fame stele close to the Great Sphinx.
Dưới vương triều thứ 18, vua Amenhotep II đã cho xây dựng một ngôi đền tưởng niệm và một tấm bia đá hoàng gia nổi tiếng ngay gần bức tượng Nhân sư lớn.
The museum has few artifacts, but many old documents, three old Dong Son bronze drums, 7th century lintels made of sandstone, textile and jewelry collections including items such as iron ankle bracelets, ivory ear plugs, musical instruments, a stele in Thai script (15th to 18th century), a water jar of 11th or 12th century vintage, a small Shiva linga, a model of Wat Phu Champasak, Buddha images, and American weaponry.
Bảo tàng có ít hiện vật, nhưng nhiều tài liệu cũ, ba chiếc trống đồng Đồng Sơn, thế kỷ 7 (kiến trúc) Lintel được làm từ các bộ sưu tập đá sa thạch, dệt và đồ trang sức bao gồm cả các đồ như dây đeo mắt cá bằng sắt, khuyên tai ngà voi, dụng cụ âm nhạc, một stele bằng chữ Thái (từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 18), bình nước từ thế kỷ 11 hoặc 12, Shiva nhổ, một mô hình của Wat Phu Champasak, các tượng Đức Phật Budda, và vũ khí của Mỹ.

Cùng học Tiếng Anh

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ stele trong Tiếng Anh, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Anh.

Bạn có biết về Tiếng Anh

Tiếng Anh bắt nguồn từ những bộ tộc German đã di cư đến Anh, đến nay đã phát triển trong quãng thời gian hơn 1.400 năm. Tiếng Anh là ngôn ngữ có số người sử dụng làm tiếng mẹ đẻ nhiều thứ ba trên thế giới, sau tiếng Trung Quốc và tiếng Tây Ban Nha. Đây là ngôn ngữ thứ hai được học nhiều nhất và là ngôn ngữ chính thức của gần 60 quốc gia có chủ quyền. Ngôn ngữ này có số người nói như ngôn ngữ thứ hai và ngoại ngữ lớn hơn số người bản ngữ. Tiếng anh còn là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, của Liên minh châu Âu và của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực khác. Hiện tại người nói tiếng Anh trên toàn thế giới có thể giao tiếp tương đối dễ dàng.