chemical bond trong Tiếng Anh nghĩa là gì?

Nghĩa của từ chemical bond trong Tiếng Anh là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ chemical bond trong Tiếng Anh.

Từ chemical bond trong Tiếng Anh có các nghĩa là liên kết hóa học, Liên kết hóa học. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ chemical bond

liên kết hóa học

noun

And thirdly, we need to be able to make and break chemical bonds.
Và thứ ba, chúng ta cần có khả năng tạo ra và phá hủy liên kết hóa học.

Liên kết hóa học

noun (lasting attraction between atoms that enables the formation of chemical compounds)

Xem thêm ví dụ

The basis of such a chemical transformation is the rearrangement of electrons in the chemical bonds between atoms.
Cơ sở của sự biến đổi hóa học như vậy là sự sắp xếp lại các electron trong các liên kết hóa học giữa các nguyên tử.
It cannot be separated into components by physical separation methods, i.e., without breaking chemical bonds.
Không thể tách nó ra thành những thành phần nhỏ hơn bằng các phương pháp tách vật lý mà không làm bẻ gãy các liên kết hóa học.
This approach was first used by Linus Pauling in his seminal work The Nature of the Chemical Bond.
Tinh thể học kaolinit đóng vai trò trong công trình của Linus Pauling về bản chất của liên kết hóa học.
And thirdly, we need to be able to make and break chemical bonds.
Và thứ ba, chúng ta cần có khả năng tạo ra và phá hủy liên kết hóa học.
Chemical reactions usually involve the making or breaking of chemical bonds.
Phản ứng hóa học thường liên quan đến việc tạo ra hoặc phá vỡ các liên kết hóa học.
He was awarded the Nobel Prize for his work on describing the nature of chemical bonds.
Ông đã đoạt giải Nobel cho công trình mô tả các tính chất hóa học trái phiếu.
The Chemical Bond (2nd ed.).
The Chemical Bond (ấn bản 2).
Electron pairs are therefore considered lone pairs if two electrons are paired but are not used in chemical bonding.
Các cặp electron được coi là các cặp đơn nếu hai electron được ghép nối nhưng không được sử dụng trong liên kết hóa học.
A third common theory is Lewis acid-base theory, which is based on the formation of new chemical bonds.
Lý thuyết phổ biến thứ ba là lý thuyết cơ sở Lewis, dựa trên sự hình thành các liên kết hoá học mới.
Thus, chemical bonding between these elements takes many forms of electron-sharing that are more than simple electron transfers.
Như thế, các liên kết hóa học giữa những nguyên tố hình thành theo kiểu chia sẻ nhiều electron hơn là chỉ truyền đổi một electron.
You turn up the heat, you start making or breaking chemical bonds in the sugar, forming a brownish caramel, right?
Bạn đun nóng, bạn bắt đầu tạo ra hoặc phá hủy những liên kết hóa học trong đường, tạo ra đường caramen màu nâu, đúng không?
1939 Linus Pauling publishes The Nature of the Chemical Bond, a compilation of a decades worth of work on chemical bonding.
Năm 1939 Linus Pauling xuất bản The Nature of the Chemical Bond (tạm dịch: Bản chất của liên kết hóa học), một tập hợp các nghiên cứu trong hàng thập kỷ về liên kết hóa học.
The covalent chemical bonds are formed when the carboxyl group of one amino acid reacts with the amino group of another.
Các liên kết hóa học kết cộng hóa trị được hình thành khi các nhóm carboxyl của một amino axit phản ứng với các nhóm amin khác.
Walter Heitler and Fritz London are credited with the first successful quantum mechanical explanation of a chemical bond (molecular hydrogen) in 1927.
Walter Heitler và Fritz London được ghi nhận là những người đầu tiên giải thích thành công một liên kết hóa học (phân tử hydro) bằng cơ học lượng tử vào năm 1927.
Philosophers have also sought to clarify the meaning of chemical concepts which do not refer to specific physical entities, such as chemical bonds.
Các nhà triết học cũng tìm cách làm rõ ý nghĩa của các khái niệm hóa học mà không đề cập tới một thực thể vật chất nào, như là các liên kết hóa học.
1894–1898 William Ramsay discovers the noble gases, which fill a large and unexpected gap in the periodic table and led to models of chemical bonding.
Năm 1894-1898 William Ramsay khám phá ra khí hiếm, từ đó lấp đầy một khoảng trống lớn trong bảng tuần hoàn và dẫn tới các mô hình liên kết hóa học.
The sequence of steps in which the reorganization of chemical bonds may be taking place in the course of a chemical reaction is called its mechanism.
Chuỗi các bước trong đó các liên kết hóa học được tổ chức lại xảy ra trong quá trình phản ứng hóa học được gọi là cơ chế phản ứng.
The gold atom centers in Au(III) complexes, like other d8 compounds, are typically square planar, with chemical bonds that have both covalent and ionic character.
Các trung tâm nguyên tử vàng trong các phức chất Au(III), giống như các hợp chất d8 khác, nói chung là phẳng vuông, với các liên kết hóa học có các đặc trưng cả cộng hóa trị lẫn ion.
ZDDP starts decomposing at 130-170 °C, while the activation temperature of TCP typically exceeds 200 °C. Their reaction products form a chemically bonded lubricating film on the surfaces.
ZDDP bắt đầu phân hủy ở 130-170 °C, trong khi nhiệt độ kích hoạt của TCP thường vượt quá 200 °C. Các sản phẩm phản ứng của chúng tạo thành màng bôi trơn kết dính với hóa học trên bề mặt.
Concepts such as the periodicity of the elements and chemical bonds in chemistry are emergent in that they are more than the underlying forces that are defined by physics.
Các khái niệm như sự tuần hoàn của các nguyên tố và các liên kết hoá học trong hóa học đang nổi lên ở chỗ chúng là nhiều hơn các lực cơ bản được định nghĩa bởi vật lý.
Thus, atoms that are in close proximity to each other can give a NOE, whereas spin coupling is observed only when the atoms are connected by 2–3 chemical bonds.
Do đó, các nguyên tử gần nhau có thể cho NOE, trong khi liên kết spin chỉ quan sát được khi các nguyên tử được nối với 2-3 liên kết hóa học.
In chemistry, a formal charge (FC) is the charge assigned to an atom in a molecule, assuming that electrons in all chemical bonds are shared equally between atoms, regardless of relative electronegativity.
Trong hóa học, một điện tích hình thức (Formal charge) là điện tích được gán cho một nguyên tử trong một phân tử, giả sử rằng điện tử trong tất cả các liên kết hóa học được chia đều giữa các nguyên tử, bất kể độ âm điện.
In chemistry, valence bond (VB) theory is one of two basic theories, along with molecular orbital (MO) theory, that were developed to use the methods of quantum mechanics to explain chemical bonding.
Trong hóa học lý thuyết liên kết hóa trị (tiếng Anh: VB, Valence Bond) là một trong hai lý thuyết cơ bản, cùng với lý thuyết quỹ đạo phân tử (MO, Molecular Orbital) được phát triển để sử dụng các phương pháp của cơ học lượng tử vào giải thích về liên kết hóa học.
Lewis was best known for his discovery of the covalent bond and his concept of electron pairs; his Lewis dot structures and other contributions to valence bond theory have shaped modern theories of chemical bonding.
Gilbert N. Lewis được biết đến với phát hiện mối liên kết cộng hóa trị và khái nièm cặp electron; các cấu trúc dấu chấm Lewis và các đóng góp khác của ông đối với lý thuyết liên kết hóa trị đã hình thành các lý thuyết hiện đại về liên kết hóa học.

Cùng học Tiếng Anh

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ chemical bond trong Tiếng Anh, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Anh.

Bạn có biết về Tiếng Anh

Tiếng Anh bắt nguồn từ những bộ tộc German đã di cư đến Anh, đến nay đã phát triển trong quãng thời gian hơn 1.400 năm. Tiếng Anh là ngôn ngữ có số người sử dụng làm tiếng mẹ đẻ nhiều thứ ba trên thế giới, sau tiếng Trung Quốc và tiếng Tây Ban Nha. Đây là ngôn ngữ thứ hai được học nhiều nhất và là ngôn ngữ chính thức của gần 60 quốc gia có chủ quyền. Ngôn ngữ này có số người nói như ngôn ngữ thứ hai và ngoại ngữ lớn hơn số người bản ngữ. Tiếng anh còn là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, của Liên minh châu Âu và của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực khác. Hiện tại người nói tiếng Anh trên toàn thế giới có thể giao tiếp tương đối dễ dàng.