indefatigable trong Tiếng Anh nghĩa là gì?

Nghĩa của từ indefatigable trong Tiếng Anh là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ indefatigable trong Tiếng Anh.

Từ indefatigable trong Tiếng Anh có nghĩa là không biết mỏi mệt. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ indefatigable

không biết mỏi mệt

adjective

Xem thêm ví dụ

Indefatigable was sunk on 31 May 1916 during the Battle of Jutland, the largest naval battle of the war.
Indefatigable bị đánh chìm vào ngày 31 tháng 5 năm 1916 trong trận Jutland, trận hải chiến lớn nhất của cuộc chiến tranh.
Fourteen minutes of firing later, Von der Tann had scored five hits on Indefatigable out of 52 heavy shells fired, one of which caused Indefatigable to explode and sink.
Trong vòng mười bốn phút nổ súng, Von der Tann đã bắn trúng Indefatigable năm lần trong tổng số 52 quả đạn pháo hạng nặng được bắn ra, trong đó một phát bắn trúng đã khiến Indefatigable nổ tung và đắm.
The loss of three battlecruisers at Jutland (the others were Queen Mary and Indefatigable) led to the force being reorganised into two squadrons, with Inflexible and Indomitable in the 2nd BCS.
Việc bị mất đến ba tàu chiến-tuần dương trong trận Jutland (hai chiếc khác cùng bị mất là Queen Mary và Indefatigable) đã khiến lực lượng này phải được tổ chức lại thành hai hải đội, với Inflexible và Indomitable nằm trong thành phần Hải đội Tàu chiến-tuần dương 2.
Indefatigable remained in the Mediterranean until she was relieved by Inflexible on 24 January 1915 and proceeded to Malta to refit.
Indefatigable tiếp tục ở lại Địa Trung Hải cho đến khi nó được Inflexible thay phiên vào ngày 24 tháng 1 năm 1915, và đi đến Malta để tái trang bị.
While Von der Tann's characteristics were not known when the lead ship of the class, HMS Indefatigable, was laid down in February 1909, the Royal Navy obtained accurate information on the German ship before work began on New Zealand and her sister ship HMAS Australia.
Trong khi đặc tính của Von der Tann đã không được biết đến khi chiếc dẫn đầu của lớp Indefatigable được đặt lườn vào tháng 2 năm 1909, Hải quân Hoàng gia đã có được thông tin chính xác về con tàu Đức khi công việc chế tạo New Zealand và con tàu chị em Australia được bắt đầu.
While still in the water, two survivors found Indefatigable's captain, C. F. Sowerby, who was badly wounded and died before they could be rescued.
Lúc còn ở dưới nước, hai người sống sót đã trông thấy Thuyền trưởng C. F. Sowerby, vốn bị thương nặng và qua đời trước khi được cứu.
Australia was still under repair after a collision with New Zealand before the Battle of Jutland so only Indefatigable and New Zealand were present where the former was destroyed by a magazine explosion.
Australia được sửa chữa sau một va chạm với tàu chị em New Zealand ngay trước Trận Jutland, nên chỉ có Indefatigable và New Zealand có mặt trong cuộc hải chiến lớn nhất Thế Chiến I này, nơi Indefatigable bị phá hủy trong một vụ nổ hầm đạn.
Australia was damaged badly enough to be put out of action for several months, but New Zealand returned to the fleet on 30 May, a day before the start of the Battle of Jutland, relieving Indefatigable as flagship.
Australia bị hư hại đáng kể đến mức nó phải ngừng hoạt động trong nhiều tháng, nhưng New Zealand quay trở lại hạm đội vào ngày 30 tháng 5, một ngày trước khi trận Jutland bắt đầu, thay phiên cho chiếc Indefatigable trong vai trò soái hạm.
No battlecruisers were ordered after the three Invincible class ships in 1905 until Indefatigable became the lone battlecruiser of the 1908–1909 Naval Programme.
Bài chi tiết: Lớp tàu chiến-tuần dương Indefatigable Kể từ khi ba chiếc thuộc lớp Invincible được chế tạo vào năm 1905, đã không có chiếc tàu chiến-tuần dương nào được đóng thêm cho đến khi Indefatigable trở thành chiếc tàu chiến-tuần dương duy nhất được đóng trong Chương trình Hải quân 1908–1909.
Charlotte Williams-Wynn wrote shortly after his accession: "Hitherto the King has been indefatigable in his efforts to make himself popular, and do good natured and amiable things in every possible instance."
Charlotte Williams-Wynn viết ngắn gọn sau khi ông lên ngôi: "Cho đến nay Vương thượng vẫn không cảm thấy mệt mỏi mà cố gắng giành được tình cảm của mọi người, và làm mọi điều tốt đẹp và đáng yêu trong mọi lúc có thể."
HMAS Australia was one of three Indefatigable-class battlecruisers built for the defence of the British Empire.
HMAS Australia là một trong số ba chiếc tàu chiến-tuần dương lớp Indefatigable được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo để bảo vệ các lãnh thổ của Đế quốc Anh.
It is unclear if these ships would have served in the Royal Navy (as with outright gifts like Malaya or the battlecruiser New Zealand), or if they would have served in the Royal Canadian Navy (HMAS Australia, an Indefatigable-class battlecruiser, served with the Royal Australian Navy).
Người ta không rõ là liệu những con tàu chiến này sẽ hoạt động trong Hải quân Hoàng gia như là một món quà trọn gói, giống như trường hợp của Malaya hoặc tàu chiến-tuần dương New Zealand, hay chúng sẽ hoạt động cùng Hải quân Hoàng gia Canada giống như trường hợp của chiếc HMAS Australia, một tàu chị em của New Zealand phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Australia). ^ Breyer, Siegfried.
As an overseer in the congregation at Hierapolis, Papias was an indefatigable investigator.
Với tư cách là giám thị trong hội thánh tại Hierapolis, Papias là một người điều tra không biết mỏi mệt.
“For inasmuch as we know that the most of you are well acquainted with the wrongs and the high-handed injustice and cruelty that are practiced upon us; whereas we have been taken prisoners charged falsely with every kind of evil, and thrown into prison, enclosed with strong walls, surrounded with a strong guard, who continually watch day and night as indefatigable as the devil does in tempting and laying snares for the people of God:
“Vì như chúng tôi biết rằng đa số các anh chị em rất quen thuộc với nhiều điều sai lầm, sự cực kỳ bất công và tàn ác đang thực hành đối với chúng ta; trong khi chúng tôi bi bắt làm tù nhân và bi cáo buộc gian với đủ loại điều xấu xa, và tống giam vào tù, bi nhốt trong những bức tường kiên cố, bao quanh bởi một sự canh gác cẩn mật, liên tục ngày đêm canh phòng không biết mệt mỏi như quỷ dữ đã làm trong việc cám dỗ và gài bấy dân của Thượng Đề:
After May, 1945 the British Pacific Fleet withdrew to Sydney and Manus for refits and, in the cases of Victorious, Formidable and Indefatigable, for repairs to battle damage.
Cuối tháng 5 năm 1945, Hạm đội Thái Bình Dương Anh Quốc rút lui về Sydney và Manus để được tái trang bị, và trong trường hợp của Victorious, Formidable và Indefatigable, được sửa chữa các hư hỏng trong chiến đấu.
I joined the Indian Police Service as a tough woman, a woman with indefatigable stamina, because I used to run for my tennis titles, etc.
Tôi là một người phụ nữ cứng rắn tham gia vào Lực lượng Cảnh sát Ấn Độ, một người phụ nữ có sức chịu đựng tốt, vì trước đây tôi đã quen với các giải đấu quần vợt, v. v.
Eden had an elder brother, John, who was killed in action in 1914, and a younger brother, Nicholas, who was killed when the battlecruiser HMS Indefatigable blew up and sank at the Battle of Jutland in 1916.
Eden có một anh trai, John, người đã bị giết trong hành động năm 1914, và một em trai, Nicholas, người đã bị giết khi tàu chiến HMS Indefatigable (1909) nổ tung và chìm trong Trận Jutland năm 1916.
While the scheme was rejected by Canada and South Africa, Australia and New Zealand subscribed, each ordering a modified version of the Indefatigable, rather than the originally proposed Invincible class.
Trong khi kế hoạch bị Canada và Nam Phi bác bỏ, Australia và New Zealand chấp thuận, mỗi lãnh thổ đặt hàng một tàu chiến-tuần dương theo phiên bản lớp Indefatigable được cải tiến thay vì lớp Invincible như đề nghị.
The Lion class, nicknamed the "Splendid Cats", were a significant improvement over their predecessors of the Indefatigable class in speed, armament, and armour.
Mang biệt danh "Splendid Cats", các con tàu này là một sự cải tiến đáng kể so với lớp Indefatigable trước đó về mặt tốc độ, vũ khí và vỏ giáp.
Indefatigable was laid down at the Devonport Dockyard, Plymouth on 23 February 1909.
Indefatigable được đặt lườn tại Xưởng tàu Devonport tại Plymouth vào ngày 23 tháng 2 năm 1909.
They were significant improvements over their predecessors of the Indefatigable class in terms of speed, armament and armour.
Chúng được cải tiến đáng kể so với những chiếc trong lớp Indefatigable dẫn trước về tốc độ, vỏ giáp và vũ khí.
Following the destruction of Indefatigable, Beatty turned his force away, while the British 5th Battle Squadron closed in on the German battlecruisers, opening fire from approximately 19,000 yd (17,000 m).
Sau khi Indefatigable bị phá hủy, Beatty quay mũi lực lượng dưới quyền, trong khi Hải đội Chiến trận 5 tiến đến gần các tàu chiến-tuần dương Đức và khai hỏa ở cự ly khoảng 17.000 m (19.000 yd).
Von der Tann weighed over 2,000 tonnes more than the Indefatigable class, and used 10% more of her weight for armor than the battlecruisers she faced at the Battle of Jutland.
Von der Tann nặng hơn 2.000 t (2.000 tấn Anh; 2.200 tấn thiếu) so với lớp tàu chiến-tuần dương Indefatigable, và sử dụng 10% nhiều hơn trọng lượng của nó dành cho vỏ giáp so với những tàu chiến-tuần dương mà nó đối đầu trong trận Jutland.
The Indefatigable-class ships had an armored belt between 4–6 in (100–150 mm), while Moltke's belt was 11–3 in (279–76 mm) thick.
Những chiếc trong lớp Indefatigable có đai giáp dày từ 4–6 in (100–150 mm), trong khi đai giáp của Moltke dày 3–11 in (76–279 mm).
Indefatigable, along with the other Jutland wrecks, was belatedly declared a protected place under the Protection of Military Remains Act 1986, to discourage further damage to the resting place of 1,016 men.
Cùng với các xác tàu đắm khác trong trận Jutland, Indefatigable được tuyên bố như là một "địa điểm được bảo vệ" theo Luật bảo vệ di sản Hải quân 1986, nhằm ngăn chặn sự xâm phạm đến nơi an nghỉ của 1.014 thành viên thủy thủ.

Cùng học Tiếng Anh

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ indefatigable trong Tiếng Anh, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Anh.

Bạn có biết về Tiếng Anh

Tiếng Anh bắt nguồn từ những bộ tộc German đã di cư đến Anh, đến nay đã phát triển trong quãng thời gian hơn 1.400 năm. Tiếng Anh là ngôn ngữ có số người sử dụng làm tiếng mẹ đẻ nhiều thứ ba trên thế giới, sau tiếng Trung Quốc và tiếng Tây Ban Nha. Đây là ngôn ngữ thứ hai được học nhiều nhất và là ngôn ngữ chính thức của gần 60 quốc gia có chủ quyền. Ngôn ngữ này có số người nói như ngôn ngữ thứ hai và ngoại ngữ lớn hơn số người bản ngữ. Tiếng anh còn là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, của Liên minh châu Âu và của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực khác. Hiện tại người nói tiếng Anh trên toàn thế giới có thể giao tiếp tương đối dễ dàng.