sodium hydroxide trong Tiếng Anh nghĩa là gì?

Nghĩa của từ sodium hydroxide trong Tiếng Anh là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ sodium hydroxide trong Tiếng Anh.

Từ sodium hydroxide trong Tiếng Anh có các nghĩa là Natri hiđroxit, natri hiđroxit. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ sodium hydroxide

Natri hiđroxit

noun (chemical compound)

natri hiđroxit

noun

Xem thêm ví dụ

In the manufacture of soap, stearin is mixed with a sodium hydroxide solution in water.
Trong sản xuất xà phòng, tristearin được trộn với dung dịch sodium hydroxide trong nước.
This process converts sodium chloride into chlorine and sodium hydroxide, which are used to make many other materials and chemicals.
Quá trình này chuyển đổi natri clorua thành clo và natri hydroxit, được sử dụng để sản xuất nhiều chất liệu và hóa chất khác.
Dibromomethane can be prepared from bromoform by reaction CHBr3 + Na3AsO3 + NaOH → CH2Br2 + Na3AsO4 + NaBr using sodium arsenite and sodium hydroxide.
Dibromomethane có thể điều chế từ bromoform bằng phản ứng CHBr3 + Na3AsO3 + NaOH → CH2Br2 + Na3AsO4 + NaBr sử dụng natri asenit và hydroxit natri.
Addition of excess sodium hydroxide followed by continuous heating of the mixture precipitates bismuth(III) oxide as a heavy yellow powder.
Sau dó, cho thêm vào natri hydroxit dư, đi kèm với gia nhiệt liên tục của hỗn hợp sẽ tạo ra kết tủa bismut(III) oxit dưới dạng bột màu vàng đậm.
As the process continues some sodium hydroxide solution is withdrawn from center cell as output product and is replaced with water.
Khi quy trình bắt đầu vận hành thì một lượng dung dịch natri hydroxit được rút ra khỏi buồng trong như là thành phẩm và được thay thế bằng nước.
A more convenient synthesis is done by dissolving MoO3 in sodium hydroxide at 50–70 °C and crystallizing the filtered product.
Một cách khác thuận tiện hơn được tiến hành bằng cách hoà tan MoO3 vào natri hiđroxit ở 50–70 °C và làm kết tinh sản phẩm thu được.
If the water is acidic (lower than 7), lime, soda ash, or sodium hydroxide can be added to raise the pH during water purification processes.
Nếu nước có tính axit (dưới 7), vôi, Natri cacbonat, hoặc sodium hydroxide có thể được thêm vào pH trong quá trình làm sạch nước.
It is produced by treating cadmium nitrate with sodium hydroxide: Cd(NO3)2 + 2 NaOH → Cd(OH)2 + 2 NaNO3 Attempted preparation from other cadmium salts is more complicated.
Nó được sản xuất bằng cách xử lý cadimi nitrat với natri hydroxit: Cd(NO3)2 + 2 NaOH → Cd(OH)2 + 2 NaNO3 Việc điều chế từ muối cadimi khác phức tạp hơn.
Although sodium, sometimes called soda, had long been recognized in compounds, the metal itself was not isolated until 1807 by Sir Humphry Davy through the electrolysis of sodium hydroxide.
Mặc dù vậy, natri, đôi khi còn được gọi là soda một thời gian dài được xem là một hợp chất, bản thân kim loại không được cô lập mãi cho đến năm 1807 khi Sir Humphry Davy điện phân natri hydroxit.
Phenyl acetate can be separated into phenol and an acetate salt, via saponification: heating the phenyl acetate with a strong base, such as sodium hydroxide, will produce phenol and sodium acetate.
Phenyl axetat có thể được tách thành phenol và muối acetate, qua xà phòng hóa: làm nóng acetate phenyl với một bazơ mạnh, chẳng hạn như sodium hydroxit, sẽ sản xuất phenol và sodium acetate.
These mononitrochlorobenzenes are converted to related 2-nitrophenol, 2-nitroanisole, bis(2-nitrophenyl)disulfide, and 2-nitroaniline by nucleophilic displacement of the chloride, with respectively sodium hydroxide, sodium methoxide, sodium disulfide, and ammonia.
Các mononitrochlorobenzene này được chuyển đổi thành 2-nitrophenol, 2-nitroanisole, bis (2-nitrophenyl) disulfua, và 2-nitroaniline do phản ứng thế ái nhân của gốc clorua, tương ứng là natri hydroxit, natri metoxit, natri disulfua, và amoniac.
In another extraction method, monazite is decomposed with a 45% aqueous solution of sodium hydroxide at 140 °C. Mixed metal hydroxides are extracted first, filtered at 80 °C, washed with water and dissolved with concentrated hydrochloric acid.
Một phương pháp tách khác là monazit được phân rã trong dung dịch chứng 45% natri hydroxit ở 140 °C. Hỗn hợp hydroxit kim loại được tách ra đầu tiên, được lọc ở 80 °C, rửa sách bằng nước và cho hòa tan vào axit hydrochloric đậm đặc.
Chemically, it is hydrated sodium calcium aluminium magnesium silicate hydroxide (Na,Ca)0.33(Al,Mg)2(Si4O10)(OH)2·nH2O.
Về mặt hóa học nó là hydroxit silicat magiê nhôm canxi natri hydrat hóa (Na,Ca)0.33(Al,Mg)2(Si4O10)(OH)2•nH2O.
Typically, a solution is made of glucose (dextrose), methylene blue, and sodium hydroxide.
Thông thường, một dung dịch được làm từ glucose (dextrose), xanh methylene, và sodium hydroxide.
Soaps are formed from the reaction of glycerides with sodium hydroxide.
Xà phòng được tạo ra từ phản ứng của các glyxerit với hydroxit natri.
Metam sodium can be prepared from methylamine, carbon disulfide, and sodium hydroxide; or from methyl isothiocyanate and sodium thiolate.
Natri metam có thể được điều chế từ metylamin, cacbon disulfua và natri hiđroxit; hay từ metyl isothioxianat và natri hiđrosunfua.
The anode reaction in the center cell takes place at the interface between the mercury and the sodium hydroxide solution.
Phản ứng ở anode (M) tại buồng trung tâm diễn ra tại mặt phân giới giữa thủy ngân và dung dịch natri hydroxit.
In the process, sodium hypochlorite (NaClO) and sodium chloride (NaCl) are formed when chlorine is passed into cold dilute sodium hydroxide solution.
Theo phương pháp này natri hypoclorit (NaClO) và natri clorua (NaCl) được tạo ra khi dẫn khí clo vào dung dịch natri hydroxit nguội loãng.
It is very insoluble in water, but is soluble in acids: 2 BaCrO4 + 2 H+ → 2 Ba2+ + Cr2O72− + H2O Ksp = = 2.1 × 10−10 It can react with barium hydroxide in the presence of sodium azide to create barium chromate(V).
Nó không hòa tan trong nước, nhưng hòa tan trong axit: 2 BaCrO4 + 2 H+ → 2 Ba2+ + Cr2O72− + H2O Ksp = = 2.1 × 10−10 Nó có thể phản ứng với bari hydroxit với xúc tác của natri azua để tạo bari cromat(V).
Virtually all the aluminium hydroxide used commercially is manufactured by the Bayer process which involves dissolving bauxite in sodium hydroxide at temperatures up to 270 °C (518 °F).
Hầu như tất cả các hydroxit nhôm dùng trong thương mại được sản xuất theo quy trình Bayer có liên quan đến việc phân hủy bauxite trong NaOH ở nhiệt độ lên tới 270 °C (518 °F).
Magnetite can be prepared in the laboratory as a ferrofluid in the Massart method by mixing iron(II) chloride and iron(III) chloride in the presence of sodium hydroxide.
Magnetit có thể được chế trong phòng thí nghiêm ở dạng nước từ theo phương pháp Massart bằng cách trộn sắt(II) clorua và sắt(III) clorua trong hydroxit natri.
His process was not an economically feasible method for producing sodium hydroxide though because it could not prevent the chlorine that formed in the brine solution from reacting with its other constituents.
Công nghệ của ông không phải phương thức khả thi về mặt kinh tế để sản xuất natri hydroxit do nó không thể ngăn clo hình thành trong dung dịch muối phản ứng với các thành phần khác có trong dung dịch.
A few years earlier, Henri Étienne Sainte-Claire Deville in France developed a method for making alumina by heating bauxite in sodium carbonate, Na2CO3, at 1200 °C, leaching the sodium aluminate formed with water, then precipitating aluminium hydroxide by carbon dioxide, CO2, which was then filtered and dried.
Một vài năm trước đó, Louis Le Chatelier ở Pháp đã phát triển phương pháp để tạo ra alumina khi nung bauxit trong natri cacbonat, Na2CO3, ở 1200 °C, tạo ra natri aluminat (NaAlO2) và nước, sau đó tạo kết tủa nhôm hidroxit bằng cacbon dioxit, CO2, tiếp theo nhôm hidroxit được đem đi lọc và làm khô.
In many processes important in technology, the chemical absorption is used in place of the physical process, e.g., absorption of carbon dioxide by sodium hydroxide – such acid-base processes do not follow the Nernst partition law.
Trong các quá trình công nghệ quan trọng, hấp thụ hóa học thường được sử dụng thay cho hấp thụ vật lý như: Hấp thụ CO2 bằng NaOH, quá trình này không tuân theo định luật Nernst.
Strong acids and bases such as hydrochloric acid and sodium hydroxide are also employed without measuring pH of the final solution and analysis of leftover solutions of "krokodil" in used syringes showed the pH was typically less than 3 (i.e. as acidic as lemon juice).
Axit mạnh và các bazơ như axit clohiđric và natri hydroxyd cũng được sử dụng mà không đo pH của dung dịch cuối cùng và phân tích các dung dịch còn sót lại của "krokodil" trong ống tiêm đã sử dụng cho thấy độ pH thấp hơn 3 (nghĩa là axit như nước chanh).

Cùng học Tiếng Anh

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ sodium hydroxide trong Tiếng Anh, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Anh.

Bạn có biết về Tiếng Anh

Tiếng Anh bắt nguồn từ những bộ tộc German đã di cư đến Anh, đến nay đã phát triển trong quãng thời gian hơn 1.400 năm. Tiếng Anh là ngôn ngữ có số người sử dụng làm tiếng mẹ đẻ nhiều thứ ba trên thế giới, sau tiếng Trung Quốc và tiếng Tây Ban Nha. Đây là ngôn ngữ thứ hai được học nhiều nhất và là ngôn ngữ chính thức của gần 60 quốc gia có chủ quyền. Ngôn ngữ này có số người nói như ngôn ngữ thứ hai và ngoại ngữ lớn hơn số người bản ngữ. Tiếng anh còn là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, của Liên minh châu Âu và của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực khác. Hiện tại người nói tiếng Anh trên toàn thế giới có thể giao tiếp tương đối dễ dàng.