repair trong Tiếng Anh nghĩa là gì?

Nghĩa của từ repair trong Tiếng Anh là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ repair trong Tiếng Anh.

Từ repair trong Tiếng Anh có các nghĩa là sửa chữa, sửa, chửa. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ repair

sửa chữa

verb (act of repairing something)

The building is incapable of repair.
Tòa nhà này không thể sửa chữa được nữa.

sửa

verb (to restore to good working order)

My car broke down this morning and won't be repaired until Friday.
Ô tô của tôi đã bị hỏng sáng nay và sẽ không được sửa xong trước thứ sáu.

chửa

verb (to restore to good working order)

Yeah, well, I've only just finished repairing all those cars that you smashed up.
Chúng tôi vừa sữa chửa xong... tất cả những chiếc xe mà cậu đã phá nát.

Xem thêm ví dụ

Robotic repair and maintenance could extend the lives of hundreds of satellites orbiting around the Earth.
Sử dụng robot sữa chữa và bảo trì có thể kéo dài tuổi thọ của hàng trăm vệ tinh xoay quanh trái đất.
The escort destroyer returned to Yokosuka on 20 July and, after two days of voyage repairs, departed the Far East.
Chiếc tàu khu trục quay trở về Yokosuka vào ngày 20 tháng 7, nơi nó được sửa chữa trong hai ngày trước khi rời khu vực Viễn Đông.
According to the ASRM , most infertility cases ( 85 to 90 percent ) are treated with conventional therapies , such as drug treatment or surgical repair of reproductive abnormalities .
Theo Hiệp hội Y học Sinh sản Hoa Kỳ , hầu hết các trường hợp vô sinh ( 85% tới 90% ) , sẽ được điều trị bằng các liệu pháp thông thường , chẳng hạn như điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật sửa chữa những bất thường của hệ sinh sản .
Years ago, we would have operated to repair or remove the spleen.
Nếu là nhiều năm về trước, chúng tôi sẽ phẫu thuật để sửa chữa hoặc cắt bỏ lá lách.
I repair boats.
Con sửa thuyền.
My winning didn't even cover the repair cost.
Lần trước anh trễ giờ, họ bắt tôi phải trả.
Chauncey continued to screen carriers covering operations on Guam through July, aside from an escort voyage to Eniwetok with unladen transports, and on 10 August, left Guam astern bound for Eniwetok and repairs at Pearl Harbor.
Chauncey tiếp tục hộ tống các tàu sân bay hoạt động hỗ trợ tại Guam trong suốt tháng 7, ngoại trừ một chuyến đi hộ tống vận tải đến Eniwetok cùng các tàu vận tải rỗng, và đến ngày 10 tháng 8 đã rời Guam đi Eniwetok, rồi được sửa chữa tại Trân Châu Cảng.
Hostile briefly escorted the battleship HMS Warspite before she returned to Rosyth for repairs between 27 April and 4 May.
Sau đó nó hộ tống một thời gian ngắn cho thiết giáp hạm HMS Warspite trước khi quay trở về Rosyth để sửa chữa từ ngày 27 tháng 4 đến ngày 4 tháng 5.
Its exhaust caused the Blok I third stage propellant tanks to overheat and explode, killing one person on the ground and damaging the Soyuz and core stage/strap-ons beyond repair.
Khí thải của nó khiến cho các thùng nhiên liệu đẩy thứ ba của Blok I bị quá nóng và nổ tung, giết chết một người trên mặt đất và làm hư hại Soyuz và các giai đoạn cốt lõi / dây đeo khiến nó không thể sửa chữa được nữa.
The bow was temporarily repaired at Malta.
Mũi tàu được sửa chữa tạm thời tại Malta.
The company released recovery media and instructions which could be used to repair the device, and restored access to Windows RT 8.1 the next day.
Công ty đã phát hành các phương tiện khôi phục và các hướng dẫn dùng để sửa chữa lại thiết bị và phát hành trở lại Windows RT 8.1 vào ngày hôm sau.
Between 1663 and 1669 the engineers Juan Císcara Ibáñez, Juan Císcara Ramirez and Francisco Perez worked on repairing the damage and improving the fortifications, strengthening the flanks and constructing a new artillery platform.
Giữa năm 1663 và 1669, các kỹ sư Juan Císcara Ibáñez, Juan Císcara Ramirez và Francisco Perez là những người chịu trách nhiệm quá trình sửa chữa các hư hỏng và cải thiện các công sự, tăng cường hai bên pháo đài và xây dựng bệ pháo mới.
From January through March 1942, Oite provided cover for Japanese forces during Operation R (the invasion of Rabaul, New Britain) and Operation SR (the invasion of Lae and Salamaua), returning to Sasebo Naval Arsenal for repairs in April.
Từ tháng 1 đến tháng 3 năm 1942, Oite hỗ trợ cho lực lượng Nhật Bản tấn công chiếm đóng Rabaul, New Britain và Lae; rồi quay trở về xưởng hải quân Sasebo để sửa chữa vào tháng 4.
However, during the battle she was also hit by a shell in her forward boiler, and returned to Truk again for repairs.
Tuy nhiên, trong quá trình trận đánh, một phát đạn pháo đã bắn trúng nồi hơi phía trước, nên nó lại phải quay trở về Truk để sửa chữa.
Before having the engine work complete at Pearl Harbor, the cruiser convoyed troops to Palmyra Atoll and Johnston Atoll operating on only three of her four engines; she then returned to San Francisco on 13 January 1942 for engineering repairs and installation of new search radar and 20 mm guns.
Không thể hoàn thành toàn bộ việc đại tu các động cơ tại Trân Châu Cảng, chiếc tàu tuần dương đã tham gia vận chuyển binh lính đến Palmyra và đảo san hô Johnston trong khi chỉ có ba trong số bốn turbine của nó hoạt động; sau đó nó quay về San Francisco vào ngày 13 tháng 1 năm 1942 để sửa chữa động cơ cũng như trang bị radar dò tìm mới và bổ sung pháo phòng không 20 mm.
In 2011, RM 3.4 million was spent to renovate the stadium to upgrade the lighting system, roof repairs, new grass for the pitch as well as to replace vandalised seats, improving the sound system, upgrading the dressing rooms, repainting some parts of the stadium, repairing the washrooms as well as other facilities.
Trong năm 2011, người ta đã chi 3,4 triệu ringitđể cải tạo sân vận động để nâng cấp hệ thống chiếu sáng, sửa chữa mái nhà, cỏ mới cho sân và cũng như thay thế ghế bị phá hoại, cải tiến hệ thống âm thanh, nâng cấp phòng thay đồ, sơn lại một số phần của sân vận động, sửa chữa nhà vệ sinh cũng như các công trình tiện ích khác.
Repairs completed by mid-June, Suzukaze escorted the cruisers Kumano and Suzuya to Truk and on to Rabaul by the end of June.
Sau khi việc sửa chữa hoàn tất vào tháng 6, Suzukaze hộ tống các tàu tuần dương Kumano và Suzuya đến Truk, và đến Rabaul vào cuối tháng 6.
Intrepid made a D-Day "landing" on Staten Island, 6 June 2007, after being towed from a slip at Bayonne Dry Dock & Repair Corp. While in Staten Island, Intrepid underwent the next phase of her refurbishment, and received an $8 million interior renovation.
Ngày 6 tháng 6 năm 2007, Intrepid được kéo đến đảo Staten sau khi được sửa chữa bởi Bayonne Dry Dock & Repair Corp. Trong thời gian ở lại đảo Staten, Intrepid được cho tân trang giai đoạn hai với chi phí 8 triệu Đô la tân trang nội thất.
And the devices usually available to these people are not made for that context, break down quickly, and are hard to repair.
Và những thiết bị dành cho họ không được thiết kế để cho hoàn cảnh đó, chúng nhanh hư và rất khó để sửa chữa
After World War II the airstrip was repaired, and eventually converted to joint civilian/military use in 1956, and commercial flights to Ishigaki began on June 16 of that year.
Sau Thế chiến II, phi đạo đã được sửa chữa, và cuối cùng được chuyển đổi sang sử dụng chung cho dân sự / quân sự vào năm 1956, và các chuyến bay thương mại đến Ishigaki bắt đầu vào ngày 16 tháng 6 năm đó.
After two weeks of badly needed repairs at Dutch Harbor, she returned to Attu on 21 December, following a brief stop at Adak.
Sau hai tuần lễ sửa chữa tại Dutch Harbor, nó quay trở lại Attu vào ngày 21 tháng 12, sau một chặng dừng ngắn tại Adak.
After repairs at Eniwetok, Conner put to sea with a carrier task group from 29 August to 28 September 1944, screening while her carriers launched strikes on the Palaus, Yap, Ulithi, Mindanao, and the Visayans, covering the landings on Morotai, and returning to the screen for air assaults on Luzon and the Visayans once again.
Sau khi được sửa chữa tại Eniwetok, Conner ra khơi cùng một đội đặc nhiệm tàu sân bay từ ngày 29 tháng 8 đến ngày 28 tháng 9, bảo vệ cho các tàu sân bay khi chúng tiến hành không kích Palaus, Yap, Ulithi, Mindanao và Visayas; bảo vệ cho cuộc đổ bộ lên Morotai; rồi quay lại bảo vệ cho cuộc tấn công lên Luzon và Visayas một lần nữa.
The ship continued on to Kiel via Neufahrwasser in Danzig; she then went on to Wilhelmshaven, where the mine damage was repaired.
Con tàu tiếp tục đi đến Kiel ngang qua Neufahrwasser tại Danzig; nó được chuyển đến Wilhelmshaven, nơi những hư hại do mìn được sửa chữa.
Following a brief overhaul at Manus, she landed troops on Cape Sansapor on 30 July, then sailed to Sydney, Australia, for replenishment and repairs.
Sau một đợt tái trang bị ngắn tại đảo Manus, nó cho đổ bộ binh lính lên mũi Sansapor vào ngày 30 tháng 7, rồi lên đường đi Sydney, Australia để tiếp liệu và sửa chữa.
Unfortunately, the repair shop where Phil worked experienced economic trouble and had to let Phil go from his job.
Rủi thay, tiệm sửa xe nơi Phil làm việc gặp khó khăn về kinh tế và đã phải cho Phil nghỉ việc.

Cùng học Tiếng Anh

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ repair trong Tiếng Anh, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Anh.

Các từ liên quan tới repair

Bạn có biết về Tiếng Anh

Tiếng Anh bắt nguồn từ những bộ tộc German đã di cư đến Anh, đến nay đã phát triển trong quãng thời gian hơn 1.400 năm. Tiếng Anh là ngôn ngữ có số người sử dụng làm tiếng mẹ đẻ nhiều thứ ba trên thế giới, sau tiếng Trung Quốc và tiếng Tây Ban Nha. Đây là ngôn ngữ thứ hai được học nhiều nhất và là ngôn ngữ chính thức của gần 60 quốc gia có chủ quyền. Ngôn ngữ này có số người nói như ngôn ngữ thứ hai và ngoại ngữ lớn hơn số người bản ngữ. Tiếng anh còn là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, của Liên minh châu Âu và của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực khác. Hiện tại người nói tiếng Anh trên toàn thế giới có thể giao tiếp tương đối dễ dàng.