grêle trong Tiếng pháp nghĩa là gì?

Nghĩa của từ grêle trong Tiếng pháp là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ grêle trong Tiếng pháp.

Từ grêle trong Tiếng pháp có các nghĩa là mưa đá, mảnh khảnh, trận. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ grêle

mưa đá

noun (Précipitation sous la forme de morceaux de glace de formes irrégulières.)

Je pensais que ce n’était que de la grêle.
Tôi nghĩ rằng đó chỉ là mưa đá.

mảnh khảnh

adjective

trận

noun (nghĩa bóng) trận, loạt, tràng)

Xem thêm ví dụ

Selon Isaïe 28:17, “ la grêle devra balayer le refuge du mensonge et les eaux inonderont la cachette ”.
Ê-sai 28:17 cho biết: “Mưa đá sẽ hủy-diệt nơi ẩn-náu bằng sự nói dối, nước sẽ ngập chỗ nương-náu”.
” Dans de nombreux endroits du monde, la neige et la grêle font partie du décor.
Có thấy nơi chứa mưa đá, mà ta đã để dành cho thì hoạn-nạn, cho ngày chiến-trận và giặc-giã chăng?”
Ces dernières proclamations de jugement seront si cinglantes qu’elles sont symboliquement décrites comme “une grande grêle, — chaque grêlon du poids d’un talent environ”.
Các sự loan báo sau cùng về án-quyết sẽ mạnh mẽ đến độ được tả giống như “những cục mưa đá lớn, nặng bằng một ta-lâng”, vậy là lớn lắm.
Ces nuages se transforment à leur tour en pluie, en grêle, en neige fondue ou en neige, qui tombent sur le sol, achevant donc la boucle.
Rồi mây thành mưa, mưa đá, mưa tuyết hoặc tuyết, rơi xuống đất và chu trình khép lại.
» 23 Moïse tendit donc son bâton vers le ciel. Jéhovah provoqua alors du tonnerre et de la grêle, et du feu* tomba sur la terre. Jéhovah faisait tomber de la grêle sur l’Égypte.
+ 23 Vậy, Môi-se giơ gậy lên trời và Đức Giê-hô-va khiến tiếng sấm, mưa đá cùng lửa* giáng xuống đất. Đức Giê-hô-va tiếp tục khiến mưa đá đổ xuống xứ Ai Cập.
Le sculpteur italien Benvenuto Cellini a écrit à propos d’un orage de grêle survenu en 1545 : “ Nous n’étions qu’à une journée de distance de Lyon, lorsque [...] de violents coups de tonnerre ébranlèrent le ciel [...].
Nói về cơn mưa đá năm 1545, nhà điêu khắc người Ý, ông Benvenuto Cellini, cho biết: “Khi chúng tôi còn cách Lyons khoảng một ngày đường... thì trời bắt đầu sấm sét ầm ầm...
24 Il y avait de la grêle et, au milieu de la grêle, du feu.
24 Có mưa đá, và lửa lóe lên giữa trận mưa đá.
NI LA pluie ni la neige ni la grêle, ni les loups ni les pumas, ni l’hostilité du territoire n’arrêtaient leur détermination.
DÙ TRỜI MƯA hay trời tuyết, hoặc mưa đá, dù cho chó sói hay báo sư tử hoặc lãnh thổ cừu địch nào cũng không thể làm họ nao núng sờn lòng.
« Et maintenant, mes fils, souvenez-vous, souvenez-vous que c’est sur le roc de notre Rédempteur, qui est le Christ, le Fils de Dieu, que vous devez bâtir votre fondation; afin que lorsque le diable enverra ses vents puissants, oui, ses traits dans le tourbillon, oui, lorsque toute sa grêle et sa puissante tempête s’abattront sur vous, cela n’ait aucun pouvoir sur vous, pour vous entraîner en bas jusqu’au gouffre de misère et de malheur sans fin, à cause du roc sur lequel vous êtes bâtis, qui est une fondation sûre, une fondation telle que si les hommes construisent sur elle, ils ne peuvent tomber » (Hélaman 5:12).
Như Hê La Man đã giảng dạy một cách hùng hồn, “Và giờ đây, hỡi các con trai của cha, hãy nhớ, hãy nhớ rằng các con phải xây dựng nền móng của mình trên đá của Đấng Cứu Chuộc chúng ta, tức là Đấng Ky Tô, Vị Nam Tử của Thượng Đế; để cho khi nào quỷ dữ tung những ngọn gió mạnh của nó ra, phải, những mũi tên trong cơn gió lốc của nó, phải, khi những trận mưa đá và những cơn bão tố mãnh liệt của nó tới tấp đổ xuống trên các con, thì nó sẽ không có quyền năng nào để lôi kéo các con xuống vực thẳm khốn cùng và đau thương bất tận được, vì nhờ đá mà các con được xây cất trên đó, đá ấy là một nền móng vững chắc, là một nền móng mà nếu loài người xây dựng trên đó họ sẽ không thể nào đổ ngã được” (Helaman 5:12).
En face de cela, sous la pluie battante et la grêle, on éprouve un sentiment de connexion avec notre atmosphère.
Ở đó là được kết nối với mưa rào và mưa đá, được kết nối với bầu khí quyển của chúng ta.
Et il y a eu des éclairs, et des voix, et des tonnerres, et un tremblement de terre, et une forte grêle.
+ Có các tia chớp, tiếng nói, tiếng sấm, một trận động đất và cơn mưa đá lớn.
34 Quand Pharaon vit que la pluie, la grêle et le tonnerre s’étaient arrêtés, il pécha une fois de plus et endurcit son cœur+, lui ainsi que ses serviteurs.
+ 34 Khi Pha-ra-ôn thấy mưa đá, tiếng sấm và mưa không còn nữa thì lại phạm tội và cứng lòng,+ các tôi tớ của vua cũng vậy.
Le prophète néphite Hélaman a clairement exprimé l’importance d’édifier notre vie sur une fondation sûre, à savoir, la fondation de Jésus-Christ : « Et maintenant, mes fils, souvenez-vous, souvenez-vous que c’est sur le roc de notre Rédempteur, qui est le Christ, le Fils de Dieu, que vous devez bâtir votre fondation ; afin que lorsque le diable enverra ses vents puissants, oui, ses traits dans le tourbillon, oui, lorsque toute sa grêle et sa puissante tempête s’abattront sur vous, cela n’ait aucun pouvoir sur vous, pour vous entraîner en bas jusqu’au gouffre de misère et de malheur sans fin, à cause du roc sur lequel vous êtes bâtis, qui est une fondation sûre, une fondation telle que si les hommes construisent sur elle, ils ne peuvent tomber » (Hélaman 5:12).
Hê La Man, vị tiên tri người Nê Phi, đã nói rõ về tầm quan trọng của việc xây dựng cuộc sống chúng ta trên một nền móng vững chắc, chính là nền móng của Chúa Giê Su Ky Tô: “Và giờ đây, hỡi các con trai của cha, hãy nhớ, hãy nhớ rằng các con phải xây dựng nền móng của mình trên đá của Đấng Cứu Chuộc chúng ta, tức là Đấng Ky Tô, Vị Nam Tử của Thượng Đế; để cho khi nào quỷ dữ tung những ngọn gió mạnh của nó ra, phải, những mũi tên trong cơn gió lốc của nó, phải, khi những trận mưa đá và những cơn bão tố mãnh liệt của nó tới tấp đổ xuống trên các con, thì nó sẽ không có quyền năng nào để lôi kéo các con xuống vực thẳm khốn cùng và đau thương bất tận được, vì nhờ đá mà các con được xây cất trên đó, đá ấy là một nền móng vững chắc, là một nền móng mà nếu loài người xây dựng trên đó họ sẽ không thể nào đổ ngã được” (Hê La Man 5:12).
C'est celui qui provoque le tonnerre, les éclairs et la grêle.
Là loại mây tạo ra sấm, sét và mưa đá.
Hélaman, prophète d’autrefois, enseigne : « C’est sur le roc de notre Rédempteur, qui est le Christ, le Fils de Dieu, que vous devez bâtir votre fondation ; afin que lorsque le diable enverra ses vents puissants, oui, ses traits dans le tourbillon, oui, lorsque toute sa grêle et sa puissante tempête s’abattront sur vous, cela n’ait aucun pouvoir sur vous, pour vous entraîner en bas jusqu’au gouffre de misère et de malheur sans fin, à cause du roc sur lequel vous êtes bâtis, qui est une fondation sûre, une fondation telle que si les hommes construisent sur elle, ils ne peuvent tomber » (Hélaman 5:12).
Hê La Man, vị tiên tri thời xưa, đã dạy: “Các con phải xây dựng nền móng của mình trên đá của Đấng Cứu Chuộc chúng ta, tức là Đấng Ky Tô, Vị Nam Tử của Thượng Đế; để cho khi nào quỷ dữ tung những ngọn gió mạnh của nó ra, phải, những mũi tên trong cơn gió lốc của nó, phải, khi những trận mưa đá và những cơn bão tố mãnh liệt của nó tới tấp đổ xuống trên các con, thì nó sẽ không có quyền năng nào để lôi kéo các con xuống vực thẳm khốn cùng và đau thương bất tận được, vì nhờ đá mà các con được xây cất trên đó, đá ấy là một nền móng vững chắc, là một nền móng mà nếu loài người xây dựng trên đó họ sẽ không thể nào đổ ngã được” (Hê La Man 5:12).
* Selon vous, à quoi les « vents puissants », les « traits dans le tourbillon », la « grêle » et la « puissante tempête » font-ils référence dans ce verset ?
* Các em nghĩ “những ngọn gió mạnh,” “những mũi tên trong cơn gió lốc,” và “trận mưa đá và những cơn bão tố mãnh liệt” trong câu này ám chỉ điều gì?
Une forte pluie et la grêle nous ont frappés si violemment que tout ce que nous avons pu faire a été de desseller les chevaux et de nous abriter sous les tapis de selle.
Trận mưa to và mưa đá giáng xuống rất mạnh vào chúng tôi, đến nỗi chúng tôi chỉ có thể nghĩ đến việc tháo yên ngựa và núp dưới cái mền nhỏ của cái yên ngựa.
Ils dévoreront ce qui a échappé à la grêle, ce que la grêle vous a laissé, et ils mangeront tous vos arbres qui poussent dans les champs+.
Chúng sẽ ăn những thứ còn lại sau trận mưa đá và tất cả những cây đang mọc ngoài đồng.
Ensuite Moïse leva sa main vers le ciel et il y eut des tonnerres et de la grêle.
Sau đó Môi-se giơ tay lên trời, và Đức Giê-hô-va gây sấm sét và mưa đá.
San Angelo, États-unis, 28 mai 1995 : La ville, qui compte 90 000 habitants, est ravagée par la grêle et les tornades. Les dégâts sont estimés à 120 millions de dollars.
San Angelo, Texas, Hoa Kỳ, ngày 28-5-1995: Những cơn bão và mưa đá đã tàn phá thành phố này có 90.000 dân cư, gây ra thiệt hại ước tính đến 120 triệu Mỹ kim.
Moi, je t’aime quand il pleut, quand il neige, quand il grêle, et quoi encore ?
- Còn em, em yêu anh, dù mưa, dù tuyết, dù bão, dù gì gì đi nữa
Jéhovah déchaînera alors ses forces destructrices: “Je ferai pleuvoir une pluie torrentielle qui inonde, et des pierres de grêle, du feu et du soufre.”
Rồi thì Đức Giê-hô-va sẽ tung ra các lực lượng hủy diệt của Ngài—gồm có các “trận mưa dầm, mưa đá, lửa và diêm-sinh”.
Si Eugène Gayot défend l'utilité de ces croisements, ils ont souvent eu de mauvais résultats en donnant des chevaux aux membres grêles, aux reins longs, aux côtes plates, et surtout beaucoup moins rustiques que l'Auvergnat originel,.
Mặc dù Eugene Gayot thường có những kết quả nghèo từ việc tạo ra con ngựa có tứ chi mảnh khảnh, thận lâu, xương sườn phẳng, và ít hơn rất nhiều tinh thần nhiệt huyết hơn Ngựa Auvergne ban đầu.
C'est peut-être juste de la grêle.
Có thể chỉ là mưa đá thôi.
25 Combien de fois ne vous ai-je pas aappelées par la bouche de mes bserviteurs, par le cministère d’anges, par ma propre voix, par la voix des tonnerres, par la voix des éclairs, par la voix des tempêtes, par la voix des tremblements de terre et des grandes tempêtes de grêle, par la voix des dfamines, des pestes de toutes sortes, par le grand son d’une trompette, par la voix du jugement, par la voix de la emiséricorde tout le jour, par la voix de la gloire, de l’honneur et des richesses de la vie éternelle, et je vous aurais sauvées dans un fsalut éternel, mais vous ne l’avez pas voulu !
25 Đã bao lần ta akêu gọi các ngươi qua miệng bcác tôi tớ của ta, và bằng csự phù trợ của các thiên sứ, và bằng tiếng nói của chính ta, và bằng tiếng sấm tiếng chớp, và tiếng bão tố, và tiếng động đất, và mưa đá, và dnạn đói, và bệnh dịch đủ thứ, và bằng tiếng vang vĩ đại của kèn đồng, và bằng tiếng phán xét, và bằng giọng ethương xót suốt ngày, và bằng tiếng nói vinh quang và vinh dự cùng những của cải của cuộc sống vĩnh cửu, và đáng lẽ đã cứu các ngươi bằng fsự cứu rỗi vĩnh viễn, vậy mà các ngươi đâu có khứng!

Cùng học Tiếng pháp

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ grêle trong Tiếng pháp, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng pháp.

Bạn có biết về Tiếng pháp

Tiếng Pháp (le français) là một ngôn ngữ Rôman. Giống như tiếng Ý, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha nó xuất phát từ tiếng Latinh bình dân, từng được sử dụng ở Đế quốc La Mã. Một người hoặc quốc gia nói tiếng Pháp có thể được gọi là "Francophone". Tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức tại 29 quốc gia. Tiếng Pháp là tiếng bản ngữ của nhiều người thứ tư trong Liên minh châu Âu. Tiếng pháp đứng thứ ba ở EU, sau tiếng Anh và tiếng Đức và là ngôn ngữ được giảng dạy rộng rãi thứ hai sau tiếng Anh. Phần lớn dân số nói tiếng Pháp trên thế giới sống ở châu Phi, có khoảng 141 triệu người châu Phi đến từ 34 quốc gia và vùng lãnh thổ có thể nói tiếng Pháp như ngôn ngữ thứ nhất hoặc thứ hai. Tiếng Pháp là ngôn ngữ phổ biến thứ hai ở Canada, sau tiếng Anh, và cả hai đều là ngôn ngữ chính thức ở cấp liên bang. Nó là ngôn ngữ đầu tiên của 9,5 triệu người hoặc 29% và là ngôn ngữ thứ hai của 2,07 triệu người hoặc 6% toàn bộ dân số Canada. Trái ngược với các châu lục khác, tiếng Pháp không có sự phổ biến ở châu Á. Hiện nay không có quốc gia nào ở châu Á công nhận tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức.